Chronological
Lời Kêu Gọi Ca Tụng Chúa
134 Hỡi tất cả các tôi tớ của CHÚA,
Là những người phụng sự ban đêm trong đền CHÚA,
Hãy đến ca tụng Ngài.
2 Hãy giơ tay cầu nguyện trong đền thánh,
Hãy ca tụng CHÚA.
3 Nguyện CHÚA, là Đấng dựng nên trời và đất,
Từ Si-ôn sẽ ban phước cho ngươi.
Lời Ca Ngợi Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Rỗi
146 Ha-lê-lu-gia!
Hỡi linh hồn ta, hãy ca ngợi CHÚA.
2 Suốt đời, tôi sẽ ca ngợi CHÚA;
Hễ tôi còn sống bao lâu, tôi sẽ hát ca ngợi Đức Chúa Trời tôi bấy lâu.
3 Chớ tin cậy vua chúa hay người phàm;
Ở nơi họ không có sự cứu rỗi.
4 Khi tâm linh[a] lìa khỏi thân xác[b] thì nó trở về bụi đất;
Ngay chính ngày ấy, các kế hoạch của nó đều tiêu tan.
5 Phước cho người nào có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡ
Và biết trông cậy nơi CHÚA, Đức Chúa Trời mình;
6 Là Đấng tạo nên trời, đất, biển
Và muôn vật trong biển;
Ngài gìn giữ sự chân thật[c] đời đời.
7 Ngài xét xử công bình cho người bị áp bức,
Ban bánh cho kẻ đói,
CHÚA trả tự do cho người bị tù đày.
8 CHÚA mở mắt những kẻ mù;
CHÚA nâng những kẻ phải cúi đầu đứng dậy;
CHÚA yêu mến những người công chính.
9 CHÚA bảo vệ kiều dân;
Nâng đỡ những cô nhi và quả phụ
Nhưng bẻ gẫy đường lối những kẻ ác.
10 CHÚA sẽ cai trị muôn đời;
Hỡi Si-ôn, Đức Chúa Trời ngươi sẽ cai trị đời đời.
Ha-lê-lu-gia!
Ca Ngợi Chúa Toàn Năng
147 Ha-lê-lu-gia!
Thật là tốt đẹp khi ca tụng Đức Chúa Trời chúng ta;
Thật là thích thú và hợp lý khi ca ngợi Ngài.
2 CHÚA xây dựng Giê-ru-sa-lem;
Ngài tập họp lại những kẻ tha hương lưu lạc của Y-sơ-ra-ên.
3 Ngài chữa lành những tấm lòng tan vỡ,
Băng bó những vết thương của họ.
4 Ngài định số lượng các tinh tú,
Đặt tên cho tất cả các ngôi sao.
5 CHÚA của chúng ta vĩ đại và đầy quyền năng;
Sự hiểu biết của Ngài thật vô hạn.
6 CHÚA nâng đỡ những kẻ khốn cùng,
Nhưng đánh đổ những kẻ ác xuống đất.
7 Hãy ca hát cảm tạ CHÚA,
Hãy gảy đàn hạc và ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.
8 Ngài che phủ các tầng trời bằng mây,
Cung cấp mưa trên đất
Và làm cỏ mọc trên các đồi;
9 Ngài ban thực phẩm cho thú vật,
Ngay cả cho các chim quạ con khi chúng kêu la.
10 Chúa không vui vì sức mạnh của ngựa,
Cũng không thích vì đôi chân mạnh[d] của một người;
11 Nhưng CHÚA vui lòng về người kính sợ Ngài,
Là người trông cậy nơi tình yêu thương của Ngài.
12 Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy ca tụng CHÚA;
Hỡi Si-ôn, hãy ca ngợi Đức Chúa Trời ngươi.
13 Vì Ngài làm cho then cổng ngươi vững chắc;
Chúc phước cho con cái ở giữa ngươi.
14 Ngài cho biên giới ngươi được bình an;
Đổ đầy cho ngươi thóc lúa tốt nhất.
15 Ngài truyền lệnh ra trên đất;
Lệnh Ngài được thi hành[e] tức khắc.
16 Ngài cho tuyết phủ như tấm lông chiên;
Ngài rải sương mai như tro bụi.
17 Ngài đổ băng giá xuống như đá sỏi;
Ai có thể chịu nổi cơn giá lạnh của Ngài?
18 Ngài truyền lệnh tuyết liền tan ra;
Ngài làm gió thổi, nước bèn chảy.
19 Ngài truyền lời Ngài cho Gia-cốp,
Các quy luật và phán quyết cho Y-sơ-ra-ên.
20 Ngài không làm như vậy với một nước nào khác;
Chúng không hề biết các phán quyết của Ngài.
Ha-lê-lu-gia!
Cả Vũ Trụ Ca Ngợi Đức Chúa Trời
148 Ha-lê-lu-gia!
Từ các tầng trời, hãy ca ngợi CHÚA;
Hãy ca ngợi Ngài trên các nơi cao.
2 Hỡi tất cả thiên sứ, hãy ca ngợi Ngài;
Hỡi cả thiên binh, hãy ca ngợi Ngài.
3 Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ca ngợi Ngài;
Hỡi tất cả ngôi sao sáng, hãy ca ngợi Ngài.
4 Hỡi các tầng trời cao nhất,
Và nước trên các tầng trời, hãy ca ngợi Ngài;
5 Nguyện tất cả đều ca ngợi danh CHÚA
Vì cớ Ngài ra lệnh, chúng liền được tạo nên.
6 Ngài thiết lập chúng đến mãi mãi vô cùng;
Ngài đã ban quy luật thì không thể bị bãi bỏ được.
7 Hãy ca ngợi CHÚA;
Từ quả đất, các quái vật của biển và mọi vực sâu,
8 Lửa và mưa đá, tuyết và mây,
Bão tố vâng theo lệnh Ngài.
9 Các núi và mọi đồi,
Cây ăn trái và mọi cây tùng,
10 Thú rừng và mọi loài súc vật,
Loài bò sát và chim,
11 Các vua trên đất và tất cả các dân,
Các hoàng tử cùng tất cả những người lãnh đạo trên đất,
12 Các thanh niên cùng thiếu nữ,
Những cụ già và trẻ con;
13 Nguyện tất cả đều ca ngợi danh CHÚA,
Vì chỉ một mình danh Ngài được tôn cao;
Sự vinh hiển Ngài trổi cao hơn cả trời đất.
14 Ngài đã nâng chiếc sừng của dân Ngài lên;
Là sự ca ngợi của tất cả những người kính sợ Ngài;
Tức là dân Y-sơ-ra-ên, một dân thân mật với Ngài.
Ha-lê-lu-gia!
Bài Hát Ca Ngợi Chiến Thắng
149 Ha-lê-lu-gia!
Hãy hát một bài ca mới cho CHÚA;
Hãy hát ca ngợi Chúa giữa hội những người kính sợ Ngài.[f]
2 Nguyện Y-sơ-ra-ên vui vẻ trong Đấng Tạo Hóa mình;
Nguyện con dân Si-ôn vui mừng nơi Vua mình.
3 Nguyện chúng nó nhảy múa để ca ngợi danh Chúa;
Đánh trống cơm, khảy đàn hạc, hát ca ngợi Ngài.
4 Vì CHÚA vui lòng nơi con dân Ngài;
Ngài lấy sự cứu rỗi[g] trang sức cho những kẻ khiêm nhường.[h]
5 Nguyện những người kính sợ Chúa vui mừng trong vinh hạnh này;
Họ sẽ ca hát vui vẻ ngay trên giường mình[i]
6 Nguyện lời tung hô Đức Chúa Trời nơi miệng[j] họ;
Một thanh gươm hai lưỡi nơi tay họ;
7 Để trả thù các nước
Và trừng phạt các dân;
8 Để trói các vua chúng nó bằng xiềng
Và cột những kẻ quý tộc của họ bằng xích sắt;
9 Để thi hành án phạt đã ghi cho chúng.
Đây là sự vinh quang cho tất cả những người kính sợ CHÚA.
Ha-lê-lu-gia!
Ca Ngợi Chúa
150 Ha-lê-lu-gia!
Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời trong đền thánh Ngài;
Hãy ca ngợi Chúa quyền năng trong nơi cao cả Ngài.[k]
2 Hãy ca ngợi Chúa vì những việc quyền năng Ngài;
Hãy ca ngợi Chúa vì Ngài vô cùng vĩ đại.
3 Hãy dùng kèn để ca ngợi Chúa;
Hãy dùng đàn hạc, đàn lia mà ca ngợi Ngài.
4 Hãy đánh trống cơm, nhảy múa để ca ngợi Chúa;
Hãy khảy đàn, thổi sáo mà ca ngợi Ngài.
5 Hãy khua chiêng vang dội để ca ngợi Chúa;
Hãy đánh phèn la lớn tiếng mà ca ngợi Ngài.
6 Hỡi mọi loài sinh vật[l] hãy ca ngợi CHÚA.
Ha-lê-lu-gia!
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)