Revised Common Lectionary (Semicontinuous)
Lời Cầu Nguyện Cho Giê-ru-sa-lem
122 Tôi vui mừng khi người ta nói với tôi rằng:
Chúng ta hãy đi đến nhà CHÚA.
2 Hỡi Giê-ru-sa-lem, chân chúng ta đang đứng
Trong các cổng thành ngươi.
3 Giê-ru-sa-lem được xây cất như một cái thành,
Nối kết nhau vững chắc.
4 Ấy là nơi các bộ tộc,
Tức là các bộ tộc của CHÚA
Đi hành hương, theo như quy luật truyền cho Y-sơ-ra-ên,
Để cảm tạ danh CHÚA.
5 Vì tại đó các ngôi phán xét,
Tức là các ngôi thuộc nhà Đa-vít được lập.
6 Hãy cầu hòa bình cho Giê-ru-sa-lem,
Nguyện những người yêu mến ngươi được thịnh vượng.
7 Nguyện bình an ở trong các tường thành ngươi,
An ninh ở giữa các đồn lũy ngươi.[a]
8 Vì cớ anh em, bè bạn ta, ta cầu rằng:
Nguyện ngươi được bình an.
9 Vì cớ đền thờ CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta,
Ta cầu phúc lành cho ngươi.
Tội Lỗi Gia Tăng
6 Khi loài người bắt đầu gia tăng trên mặt đất và sinh con gái. 2 Các con trai Đức Chúa Trời thấy các con gái loài người xinh đẹp bèn cưới làm vợ những người họ chọn. 3 CHÚA phán: “Thần Ta sẽ chẳng ở mãi với loài người nữa vì chúng chỉ là xác thịt; đời người sẽ chỉ còn một trăm hai mươi năm.”
4 Trong thời gian đó và cả về sau, có những người to lớn trên mặt đất khi con trai Đức Chúa Trời ăn ở với con gái loài người mà sinh con cái. Họ là các bậc anh hùng danh tiếng thời cổ xưa.
5 CHÚA thấy tội ác của loài người tràn lan trên đất, mọi khuynh hướng, tư tưởng của lòng họ lúc nào cũng xấu xa. 6 CHÚA hối tiếc vì đã dựng nên loài người trên đất, và đau buồn trong lòng. 7 CHÚA phán: “Ta sẽ quét sạch khỏi mặt đất mọi loài Ta đã tạo nên, cả loài người lẫn thú vật, loài bò sát và chim trời, vì Ta hối tiếc đã dựng nên chúng.” 8 Nhưng Nô-ê được ơn trước mặt CHÚA.
9 Đây là dòng dõi Nô-ê.
Nô-ê là một người công chính và không có gì đáng trách giữa những người đồng thời với ông. Nô-ê đồng đi với Đức Chúa Trời. 10 Nô-ê sinh ba con trai là Sem, Cham và Gia-phết.
Sức Mạnh Của Đức Tin
11 Đức tin là thực chất của những điều ta hy vọng, là bằng chứng của những việc ta không xem thấy. 2 Nhờ đức tin mà người xưa được lời chứng tốt.
3 Bởi đức tin, chúng ta hiểu rằng vũ trụ được hình thành bởi Lời Đức Chúa Trời; do đó những vật hữu hình ra từ những sự vô hình.[a]
4 Bởi đức tin, A-bên đã dâng lên Đức Chúa Trời một sinh tế tốt hơn lễ vật của Ca-in. Nhờ đó, ông được chứng nhận là người công chính khi Đức Chúa Trời chấp nhận các lễ vật của ông; nhờ đó, dù chết rồi ông vẫn còn nói.
5 Bởi đức tin, Hê-nóc được cất lên, không phải thấy sự chết, người ta không tìm thấy ông đâu cả vì Đức Chúa Trời đã cất ông lên. Trước khi được cất lên, ông đã được chứng nhận là người đẹp lòng Đức Chúa Trời; 6 không có đức tin thì không thể nào đẹp lòng Đức Chúa Trời vì người đến gần Đức Chúa Trời phải tin Ngài hiện hữu và thưởng cho những ai hết lòng tìm kiếm Ngài.
7 Bởi đức tin, Nô-ê được cảnh cáo về những việc chưa thấy và ông thành kính đóng một chiếc tàu để cứu gia đình mình; nhờ đức tin đó, ông kết tội thế gian và trở thành người thừa kế sự công chính bởi đức tin.
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)