Print Page Options
Previous Prev Day Next DayNext

Old/New Testament

Each day includes a passage from both the Old Testament and New Testament.
Duration: 365 days
New Vietnamese Bible (NVB)
Version
Dân Số 1-2

Kiểm Tra Dân Số Lần Thứ Nhất

Ngày mồng một tháng hai năm thứ nhì, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, CHÚA phán bảo Môi-se tại Trại Hội Kiến trong sa mạc Si-nai: “Con hãy kiểm tra dân số của toàn dân Y-sơ-ra-ên tùy theo gia tộc và gia đình, liệt kê danh sách tất cả người nam từng người một. Con và A-rôn phải đếm tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội. Các trưởng bộ tộc sẽ đại diện cho bộ tộc mình để cộng tác với con và A-rôn. Đây là danh sách những người đứng ra giúp các ngươi:

Bộ tộc Ru-bên, Ê-li-sua, con trai Sê-đêu;

Bộ tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-miên, con trai Xu-ri-ha-đai;

Bộ tộc Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp;

Bộ tộc Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai Xu-a;

Bộ tộc Sa-bu-luân, Ê-li-áp, con trai Hê-long.

10 Con cháu Giô-sép:

Bộ tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút;

Bộ tộc Ma-na-se, Ga-ma-liên, con trai Phê-đát-su.

11 Bộ tộc Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

12 Bộ tộc Đan, A-hi-ê-xe, con trai Am-mi-sa-đai.

13 Bộ tộc A-se, Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.

14 Bộ tộc Gát, Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.

15 Bộ tộc Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai Ê-nan.”

16 Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là bộ tộc trưởng các bộ tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Y-sơ-ra-ên.

17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận các người đã được nêu danh, 18 và triệu tập toàn thể dân chúng vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên; mỗi người đăng ký theo gia tộc và gia đình mình, 19 như CHÚA đã truyền lệnh cho Môi-se. Môi-se kiểm tra dân số trong sa mạc Si-nai:

20 Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 21 tổng số được 46,000 người.

22 Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 23 tổng số được 59,300 người.

24 Con cháu Gát, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 25 tổng số được 45,650 người.

26 Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 27 tổng số được 74,600 người.

28 Con cháu Y-sa-ca, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 29 tổng số được 54,400 người.

30 Con cháu Sa-bu-luân, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 31 tổng số được 57,400 người.

32 Các con trai của Giô-sép gồm có Ép-ra-im và Ma-na-se.

Con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 33 tổng số được 40,500 người.

34 Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 35 tổng số được 32,200 người.

36 Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 37 tổng số được 35,400 người.

38 Con cháu Đan, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 39 tổng số được 62,700 người.

40 Con cháu A-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 41 tổng số được 41,500 người.

42 Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 43 tổng số được 53,400 người.

44 Đó là những người mà Môi-se, A-rôn và mười hai trưởng bộ tộc của Y-sơ-ra-ên đã kiểm tra, mỗi trưởng bộ tộc đại diện cho bộ tộc mình. 45 Tất cả người Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng chiến đấu được kiểm tra theo gia đình mình. 46 Tổng số được 603,550 người.

47 Tuy nhiên, các gia đình của bộ tộc Lê-vi không được kiểm tra như người các bộ tộc khác. 48 CHÚA đã bảo Môi-se: 49 “Con không nên kiểm kê bộ tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm tra dân số của người Y-sơ-ra-ên. 50 Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Tạm Chứng Cớ, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về Đền Tạm. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại xung quanh Đền Tạm. 51 Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo dỡ Đền Tạm ra; và mỗi khi dân chúng cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng Đền Tạm lên lại. Bất cứ kẻ nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử. 52 Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của bộ tộc mình. 53 Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại xung quanh Đền Tạm Chứng Cớ để cơn thạnh nộ không đổ xuống trên dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm Chứng Cớ.”

54 Dân Y-sơ-ra-ên thực thi tất cả những điều CHÚA truyền bảo Môi-se.

Cách Bố Trí Trại Quân Y-sơ-ra-ên

CHÚA phán dạy Môi-se và A-rôn: “Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại xung quanh nhưng cách xa Trại Hội Kiến, mỗi người phải cắm trại dưới ngọn cờ của đơn vị mình với bảng hiệu bộ tộc.”

Trại quân Giu-đa sẽ cắm tại phía đông, hướng mặt trời mọc với ngọn cờ và các đơn vị mình. Chỉ huy trưởng bộ tộc Giu-đa là Na-ha-sôn, con Am-mi-na-đáp. Quân số của người được 74,600 người.

Bộ tộc Y-sa-ca sẽ cắm trại gần bên Giu-đa. Chỉ huy trưởng của Y-sa-ca là Na-tha-na-ên, con Xu-a. Quân số của người được 54,400 người.

Tiếp theo là bộ tộc Sa-bu-luân. Chỉ huy trưởng của Sa-bu-luân là Ê-li-áp, con Hê-long. Quân số người được 57,400 người.

Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186,400 người. Họ sẽ đi tiên phong.

10 Trại quân Ru-bên sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Chỉ huy trưởng Ru-bên là Ê-li-sua, con Sê-đêu. 11 Quân số của người được 46,500 người.

12 Bộ tộc Si-mê-ôn sẽ cắm trại gần bên Ru-bên. Chỉ huy trưởng Si-mê-ôn là Sê-lu-miên, con Xu-ri-ha-đai. 13 Quân số của người được 59,300 người.

14 Tiếp theo là bộ tộc Gát. Chỉ huy trưởng Gát là Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên. 15 Quân số của người được 45,650 người.

16 Tất cả nhân số trong trại quân Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151,450 người. Họ sẽ đi thứ nhì.

17 Sau đó, Trại Hội Kiến và trại quân Lê-vi sẽ ra đi chính giữa các trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo đúng thứ tự như họ đã cắm trại, mỗi người theo hàng ngũ dưới ngọn cờ mình.

18 Trại quân Ép-ra-im sẽ cắm tại phía tây, dưới ngọn cờ mình. Chỉ huy trưởng Ép-ra-im là Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút. 19 Quân số của người được 40,500 người.

20 Bộ tộc Ma-na-se sẽ cắm trại gần bên Ép-ra-im. Chỉ huy trưởng Ma-na-se là Ga-ma-liên, con Phê-đát-su. 21 Quân số của người được 32,200 người.

22 Tiếp theo là bộ tộc Bên-gia-min. Chỉ huy trưởng Bên-gia-min là A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni. 23 Quân số người được 35,400 người.

24 Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108,100 người. Họ sẽ đi thứ ba.

25 Trại quân Đan sẽ cắm tại phía bắc, dưới ngọn cờ mình. Chỉ huy trưởng Đan là A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai. 26 Quân số của người được 62,700 người.

27 Bộ tộc A-se sẽ cắm trại gần bên Đan. Chỉ huy trưởng A-se là Pha-ghi-ên, con Óc-ran. 28 Quân số của người được 41,500 người.

29 Tiếp theo là bộ tộc Nép-ta-li. Chỉ huy trưởng Nép-ta-li là A-hi-ra, con Ê-nan. 30 Quân số của người được 53,400 người.

31 Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157,600 người. Họ sẽ đi hậu tập.

32 Đó là những người Y-sơ-ra-ên được kiểm kê theo từng bộ tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603,550. 33 Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Y-sơ-ra-ên khác, như CHÚA đã truyền bảo Môi-se.

34 Như thế, dân Y-sơ-ra-ên thực thi mọi điều CHÚA đã truyền bảo Môi-se. Đó là cách mà họ bố trí các trại quân dưới ngọn cờ mình; đó cũng là cách xuất quân mỗi người theo gia tộc và bộ tộc mình.

Mác 3:1-19

Người Teo Tay(A)

Lần khác, Đức Giê-su đi vào hội đường, gặp[a] một người bị teo tay. Họ theo dõi xem Ngài có chữa lành cho người đó trong ngày Sa-bát không để tố cáo Ngài. Ngài bảo người teo tay: “Hãy đứng dậy đến giữa đây.”

Rồi Ngài hỏi: “Trong ngày Sa-bát nên làm điều thiện hay điều ác? Cứu người hay giết người?” Nhưng họ đều im lặng.

Ngài nhìn mọi người quanh mình, cảm thấy tức giận và buồn phiền vì lòng họ chai đá. Ngài bảo người teo tay: “Hãy duỗi tay ra.” Người duỗi tay ra, tay được lành lặn. Những người Pha-ri-si bỏ đi ra, liền họp với đảng viên Hê-rốt âm mưu để giết Ngài.

Đoàn Dân Trên Bờ Biển

Đức Giê-su và các môn đệ lánh về phía bờ biển. Một đoàn dân đông từ các miền Ga-li-lê, Giu-đa, Giê-ru-sa-lem, I-đơ-mia, bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh Ty-rơ và Sy-đôn kéo đến cùng Ngài vì họ đã nghe rất nhiều việc Ngài làm. Vì đông người nên Ngài dặn môn đệ chuẩn bị sẵn một chiếc thuyền con phòng khi bị lấn ép. 10 Vì Ngài đã chữa lành nhiều người, nên những người bệnh tật chen lấn cốt để sờ vào Ngài. 11 Mỗi khi tà linh thấy Ngài, chúng đều quỳ xuống trước mặt Ngài, la lớn: “Thầy là Con Đức Chúa Trời.” 12 Nhưng Ngài nghiêm cấm chúng tiết lộ điều đó.[b]

Chúa Chọn Mười Hai Sứ-đồ(B)

13 Đức Giê-su lên núi, gọi[c] những người Ngài[d] chọn và họ đến với Ngài. 14 Ngài thiết lập Mười Hai Sứ Đồ,[e] cho họ theo bên cạnh Ngài, để Ngài sai đi truyền giảng 15 và ban cho quyền uy đuổi quỷ. 16 Đây là mười hai người Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phê-rơ; 17 Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng là em Gia-cơ, Ngài gọi họ là Bô-a-nẹt, nghĩa là con của sấm sét; 18 An-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-mi, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con của An-phê, Tha-đê, Si-môn người thuộc đảng Ca-na-an, 19 và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, là kẻ phản Ngài.

New Vietnamese Bible (NVB)

New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)