Hô-sê-a 1-4
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
1 CHÚA phán cùng Ô-sê, con trai Bê-ê-ri trong đời Ô-xia, Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia làm vua Giu-đa và Giê-rô-bô-am con trai Giô-ách làm vua Ít-ra-en.
Vợ con Ô-sê
2 Đây là lời phán đầu tiên của CHÚA cho Ô-sê, “Hãy đi lấy một người đàn bà bất chính để sinh con bất chính vì dân xứ nầy đã hoàn toàn bất chính cùng CHÚA.”
3 Vậy Ô-sê đi lấy Gô-me, con gái Đíp-la-im. Nàng thụ thai và sinh ra một con trai cho Ô-sê. 4 CHÚA bảo Ô-sê, “Hãy đặt tên nó là Ghít-rê-ên vì chẳng bao lâu nữa ta sẽ trừng phạt gia đình Giê-hu vì những người nó giết tại Ghít-rê-ên [a]. Trong tương lai ta sẽ chấm dứt nước [b] Ít-ra-en 5 và bẻ gãy cung của nó trong thung lũng Ghít-rê-ên.”
6 Gô-me lại mang thai nữa và sinh ra một con gái. CHÚA bảo Ô-sê, “Hãy đặt tên nó là Lô-ru-ha-ma [c], vì ta sẽ không tội nghiệp Ít-ra-en, nhất định không tha thứ nó nữa. 7 Nhưng ta sẽ thương xót dân Giu-đa. Ta sẽ giải cứu họ, không phải bằng cung tên, gươm giáo, ngựa, người cỡi ngựa, hay vũ khí chiến tranh. Chính ta, CHÚA và là Thượng-Đế sẽ giải cứu họ bằng quyền năng của ta.” [d]
8 Sau khi Gô-me dứt sữa Lô-ru-ha-ma thì nàng lại thụ thai và sinh ra một trai nữa. 9 CHÚA phán, “Hãy đặt tên nó là Lô-Am-mi [e], vì các ngươi không phải là dân ta, ta cũng không phải là Thượng-Đế của các ngươi.
Lời hứa của Chúa cho dân Ít-ra-en
10 Nhưng số dân Ít-ra-en sẽ đông như cát bãi biển, không ai đếm được. Họ trước kia được gọi, ‘Không phải dân ta,’ nhưng về sau họ sẽ được gọi là ‘con cái của Thượng-Đế hằng sống.’
11 Dân Giu-đa và Ít-ra-en sẽ họp nhau lại và đồng chọn một vị lãnh tụ cho mình. Họ sẽ từ xứ mình đi lên [f] vì ngày của Ghít-rê-ên [g] quả thật trọng đại.”
2 “Các ngươi hãy gọi anh em mình là, ‘dân ta,’ và chị em mình là, ‘ngươi được ta thương xót.’
Thượng-Đế phán về Ít-ra-en
2 Hãy trách móc mẹ [h] ngươi.
Hãy tố cáo nó, vì nó không còn là vợ ta,
ta cũng không phải chồng nó nữa.
Hãy bảo nó thôi đừng ăn ở như điếm đĩ nữa,
hãy thôi sống như người vợ bất chính.
3 Nếu nó không chịu nghe,
ta sẽ lột truồng nó,
làm cho nó giống như ngày nó mới chào đời.
Ta sẽ khiến nó khô khan như sa mạc,
như đất hạn hán,
Ta sẽ cho nó chết khát.
4 Ta sẽ không thương hại con cái nó,
vì chúng là con của gái điếm.
5 Mẹ chúng nó đã hành động như gái điếm;
người mang thai chúng hành động nhơ nhuốc.
Nó bảo, ‘Ta sẽ theo đuổi các tình nhân [i] ta,
là những người cho ta thức ăn
và đồ uống, len, vải đay, rượu và dầu.’
6 Cho nên ta sẽ dùng các bụi gai
cản lối nó đi;
Ta sẽ xây tường quanh nó để nó lạc lối.
7 Nó sẽ đuổi theo các tình nhân nó,
nhưng không bắt được ai.
Nó sẽ tìm các nhân tình mình,
nhưng chẳng kiếm được người nào.
Rồi nó sẽ bảo, ‘Ta sẽ về với chồng [j] cũ ta,
vì cuộc đời ta lúc trước khá hơn bây giờ.’
8 Nhưng nó không biết rằng
chính ta là người ban cho nó lúa thóc,
rượu mới, và dầu.
Ta đã cho nó rất nhiều vàng bạc,
nhưng nó dùng để cúng cho Ba-anh [k].
9 Cho nên ta sẽ trở về
lấy lại lúa thóc ta lúc sẵn sàng để gặt,
và lấy lại rượu mới ta
khi trái nho đã sẵn sàng để làm rượu.
Ta sẽ lấy lại len và vải gai
mà nó đã dùng để che sự trần truồng nó.
10 Ta sẽ phơi bày sự trần truồng nó
cho các tình nhân nó,
không ai có thể giải thoát nó khỏi tay ta.
11 Ta sẽ chấm dứt mọi cuộc liên hoan của nó,
các ngày lễ hằng năm,
các lễ Trăng Mới và các ngày Sa-bát của nó.
Ta sẽ chấm dứt các lễ lạc đặc biệt của nó.
12 Ta sẽ tiêu hủy các cây nho
và cây vả của nó, mà nó bảo là
của các tình nhân trả công cho nó.
Ta sẽ biến chúng thành rừng rú,
và các dã thú sẽ ăn nuốt chúng.
13 Ta sẽ trừng phạt nó
về những lúc nó đốt hương cho Ba-anh.
Nó mang nhẫn và đồ trang sức vào
rồi đuổi theo các tình nhân nó,
Nhưng nó chẳng nhớ đến ta!”
CHÚA phán vậy.
14 “Cho nên ta sẽ tìm cách quyến rũ nó;
Ta sẽ dẫn nó vào sa mạc
và nói ngọt dịu với nó.
15 Ở đó ta sẽ trả lại vườn nho cho nó,
và ta sẽ biến Thung Lũng Quấy Rối
thành cửa hi vọng.
Nơi đó nó sẽ đáp lời ta
như khi nó còn trẻ,
như lúc nó mới ra khỏi Ai-cập.”
16 CHÚA phán, “Trong tương lai nó sẽ gọi ta là ‘chồng tôi.’
Nó sẽ không còn gọi ta là ‘Ba-anh [l] của tôi’ nữa.
17 Ta sẽ không bao giờ để nó gọi tên Ba-anh;
và dân chúng sẽ không bao giờ dùng tên đó nữa.
18 Lúc đó ta sẽ lập giao ước với chúng nó, với các dã thú,
chim chóc và các loài bò sát.
Ta sẽ đập nát khỏi xứ cung tên,
gươm giáo và các vũ khí chiến tranh,
để cho dân ta sống trong hòa bình.
19 Ta sẽ khiến ngươi trở thành
cô dâu hứa của ta đời đời.
Ta sẽ nhân từ và công bằng;
Ta sẽ tỏ tình yêu ta
và lòng nhân ái ta đối với ngươi.
20 Ta sẽ đối chân thật cùng ngươi
vì ngươi là cô dâu của ta,
ngươi sẽ nhìn biết CHÚA.”
21 CHÚA phán, “Lúc đó ta sẽ nói cùng ngươi,
Ta sẽ bảo trời làm mưa xuống đất.
22 Đất sẽ sinh sản ngũ cốc, rượu mới, và dầu;
mùa màng sẽ trúng
vì dân ta được gọi là Ghít-rê-ên.
23 Ta sẽ trồng dân ta trong xứ [m],
ta sẽ tỏ lòng nhân từ cho kẻ trước đây ta gọi là
‘không thương được,’
Ta sẽ bảo, ‘Các ngươi là dân ta’
cho những kẻ ta đã gọi là ‘không phải dân ta.’
Và họ sẽ gọi ta, ‘Ngài là Thượng-Đế chúng tôi.’”
Ô-sê mua một người vợ
3 CHÚA lại phán cùng ta, “Hãy đi yêu một người đàn bà đã có người yêu, người đàn bà đã bất chính cùng ngươi. Cũng vậy, CHÚA yêu dân Ít-ra-en nhưng chúng nó thờ lạy các thần khác và thích ăn bánh trái nho khô [n].”
2 Vậy tôi mua nàng bằng sáu lượng bạc và mười thùng lúa mạch. 3 Rồi tôi bảo nàng, “Ngươi phải chờ đợi ta khá lâu. Không được hành nghề mãi dâm, không được ăn nằm với đàn ông nào khác. Ta cũng sẽ đối với ngươi như vậy.”
4 Cũng thế, dân Ít-ra-en sẽ trải qua một thời gian khá dài không có vua hay lãnh tụ, không có sinh tế hay các trụ thánh bằng đá, cũng không có áo ngắn thánh hay hình tượng nào. 5 Sau đó, dân Ít-ra-en sẽ trở về cùng CHÚA là Thượng-Đế họ, đi theo Ngài cùng vua thuộc dòng họ Đa-vít. Trong những ngày cuối cùng họ sẽ kính sợ quay trở về cùng CHÚA, và Ngài sẽ ban phước cho họ.
Lời Chúa nghịch cùng dân Ít-ra-en
4 Hỡi dân Ít-ra-en hãy nghe lời CHÚA phán.
CHÚA có điều nầy nghịch cùng các ngươi là kẻ sống trong xứ:
“Dân chúng không chân thành,
không trung tín cùng Thượng-Đế,
những người sống trong xứ
không thèm nhìn nhận Ngài.
2 Ta thấy tiếng chửi rủa, giết chóc,
trộm cắp và gian dâm khắp nơi.
Vụ giết người nầy tiếp theo vụ giết người khác.
3 Vì vậy mà đất nầy đã khô cằn,
dân chúng đang chết dần mòn.
Thậm chí các dã thú và chim trời,
cá dưới biển cũng chết dần.
Thượng-Đế nghịch cùng các thầy tế lễ
4 Không ai được phép tố cáo
hay trách cứ người khác,
Hỡi các ngươi là thầy tế lễ,
đừng đổ lỗi cho dân chúng,
khi họ gây gổ với các ngươi [o].
5 Các ngươi sẽ bị tàn hại trong ngày,
và các nhà tiên tri của ngươi
cũng bị tàn hại trong đêm.
Ta cũng sẽ tiêu diệt mẹ ngươi.
6 Dân ta sẽ bị tiêu diệt,
vì không hiểu biết.
Các ngươi không chịu học,
nên ta sẽ không để các ngươi
làm thầy tế lễ cho ta nữa.
Các ngươi đã quên lời giáo huấn
của Thượng-Đế ngươi,
nên ta cũng sẽ quên con cái ngươi.
7 Càng có nhiều thầy tế lễ,
càng có nhiều tội nghịch cùng ta.
Ta sẽ cất vinh dự của chúng nó
và mang sỉ nhục đến cho chúng nó.
8 Vì các thầy tế lễ sống bằng các của lễ chuộc tội của dân chúng [p],
nên họ mong dân chúng càng phạm tội thêm càng tốt.
9 Các thầy tế lễ cũng làm quấy
y như dân chúng,
cho nên ta sẽ trừng phạt cả hai
vì điều chúng làm.
Ta sẽ báo trả chúng nó
vì điều ác chúng làm.
10 Chúng sẽ ăn nhưng không no;
chúng sẽ hành lạc cùng gái điếm,
nhưng sẽ không sinh con cái nào [q],
vì chúng đã từ bỏ CHÚA và hiến thân
11 vào chuyện điếm đàng,
rượu cũ và rượu mới,
khiến chúng không còn khả năng
hiểu biết nữa.
Thượng-Đế nghịch cùng dân chúng
12 Dân ta hỏi ý các thần bằng gỗ;
chúng nó xin que củi chỉ bảo mình!
Chúng chạy theo các thần khác,
giống như các gái điếm,
chúng lìa bỏ Thượng-Đế mình.
13 Chúng dâng sinh tế trên các đỉnh núi.
Chúng đốt của lễ thiêu trên các đồi,
Dưới các cây sồi, cây dương,
và các cây khác [r],
vì bóng rợp của các cây đó dễ chịu.
Nên con gái các ngươi sẽ làm điếm,
và con dâu các ngươi
sẽ phạm tội ngoại tình.
14 Ta sẽ không trách con gái các ngươi về tội làm điếm,
cũng không trừng phạt con dâu các ngươi về tội ngoại tình.
Ta sẽ không trừng phạt chúng nó,
vì chính đàn ông các ngươi ăn nằm với gái điếm
và dâng của lễ cùng với các gái điếm trong đền thờ [s].
Đó là cách mà dân ngu dại tự hủy mình.
15 Hỡi Ít-ra-en,
ngươi đã hành động như điếm đĩ,
nhưng đừng cảm thấy tội lỗi đối với CHÚA.
Đừng đi đến Ghinh-ganh,
hay đi lên Bết A-ven [t].
Đừng hứa hẹn gì bằng cách tuyên bố,
‘Thật như CHÚA hằng sống …’
16 Dân Ít-ra-en rất ương ngạnh
giống như bò cái tơ dở chứng.
Bây giờ CHÚA sẽ cho chúng ăn
như chiên con trong đồng cỏ.
17 Dân Ít-ra-en thích bái lạy các thần tượng,
cho nên hãy để mặc chúng.
18 Khi chúng uống rượu xong,
chúng sẽ tự hiến thân vào chuyện điếm đĩ;
chúng thích những lối sỉ nhục.
19 Chúng sẽ bị gió lốc cuốn đi,
và các sinh tế của chúng
chỉ mang đến sỉ nhục thôi.”
Footnotes
- Hô-sê-a 1:4 những người nó giết tại Ghít-rê-ên Xem II Vua 9-10 về chuyện Giê-hu dấy loạn trong thung lũng Ghít-rê-ên.
- Hô-sê-a 1:4 nước Nguyên văn, “nhà.” Đây có thể nghĩa là hoàng gia của nước ấy.
- Hô-sê-a 1:6 Lô-ru-ha-ma Nghĩa là “không thương được” trong tiếng Hê-bơ-rơ.
- Hô-sê-a 1:7 bằng quyền năng của ta Nguyên văn, “do Chúa là Thượng Đế họ.”
- Hô-sê-a 1:9 Lô-Am-mi Nghĩa là “không phải dân ta” trong tiếng Hê-bơ-rơ.
- Hô-sê-a 1:11 từ xứ mình đi lên Nghĩa là “dân cư quá đông đúc so với đất họ đang ở.”
- Hô-sê-a 1:11 Ghít-rê-ên Nghĩa là “Thượng Đế sẽ trồng” trong tiếng Hê-bơ-rơ.
- Hô-sê-a 2:2 mẹ Đây nghĩa là dân Ít-ra-en.
- Hô-sê-a 2:5 tình nhân Đây nghĩa là các dân tộc sống quanh Ít-ra-en đã dẫn dân ấy đi thờ các thần giả. Xem các câu 7, 10, 13.
- Hô-sê-a 2:7 chồng Ám chỉ Thượng Đế.
- Hô-sê-a 2:8 Ba-anh Trong tiếng Hê-bơ-rơ có nghĩa là “chồng” nhưng cũng có nghĩa là thần Ba-anh, một thần giả của xứ Ca-na-an.
- Hô-sê-a 2:16 Ba-anh Đây là một lối chơi chữ. Ba-anh là một thần của dân Ca-na-an nhưng từ ngữ nầy cũng có nghĩa “Chúa hay chồng.”
- Hô-sê-a 2:23 trồng dân ta trong xứ Đây là vùng Ghít-rê-ên. Lô-Ru-ha-ma và Lô-Am-mi là con của Ô-sê. Còn Ghít-rê-ên có nghĩa là “Thượng Đế sẽ trồng” nhưng cũng là tên của một thung lũng lớn trong xứ Ít-ra-en. Đây có nghĩa là Thượng Đế sẽ mang dân chúng trở về Ít-ra-en.
- Hô-sê-a 3:1 bánh trái nho khô Đây là loại thực phẩm dùng trong các lễ kỷ niệm các thần giả.
- Hô-sê-a 4:4 Không ai … các ngươi Hay “Dân chúng không thể khiếu nại hay đỗ lỗi cho người khác. Họ bị ức hiếp như chẳng khác nào biện luận với thầy tế lễ.” Thầy tế lễ và người Lê-vi nhiều khi đóng vai quan án, và những quyết định của họ có tính cách tối hậu, không ai sửa đổi được.
- Hô-sê-a 4:8 Vì các … dân chúng Đây là một lối chơi chữ. Ý muốn nói thầy tế lễ sống bằng tội lỗi của dân chúng.
- Hô-sê-a 4:10 chúng sẽ hành lạc … con cái nào Một phần của nghi thức thờ phụng các thần giả là ăn nằm với các gái điếm trong đền thờ. Họ tin rằng làm như thế sẽ khiến các vị thần hài lòng, cho họ nhiều con cái và mùa màng tốt.
- Hô-sê-a 4:13 cây sồi, … cây khác Cây cối đóng vai quan trọng trong việc thờ phụng các thần giả.
- Hô-sê-a 4:14 gái điếm trong đền thờ Trong đền thờ các thần giả có các gái điếm để khách thập phương tới hành lạc. Đó là một trong những nghi thức thờ phụng của họ.
- Hô-sê-a 4:15 Bết A-ven Bết A-ven có nghĩa là “nhà gian ác.” Đây là một lối chơi chữ qua từ ngữ “Bê-tên.” “Bê-tên” nghĩa là “nhà của Thượng Đế.” Có một đền thờ ở nơi đó. Xem 5:8.
Ô-sê 1-4
Bản Dịch 2011
Ô-sê Ðược Chúa Dùng
1 Lời của Chúa đến với Ô-sê con trai Bê-ê-ri trong thời của U-xi-a, Giô-tham, A-kha, và Ê-xê-chia, các vua Giu-đa, và trong thời của Giê-rô-bô-am con trai Giô-ách, vua I-sơ-ra-ên.
Gia Ðình của Ô-sê Tiêu Biểu Cho Sự Bất Trung của I-sơ-ra-ên
2 Khi Chúa bắt đầu phán với Ô-sê, Chúa bảo ông, “Hãy đi và cưới một phụ nữ có tính ngoại tình làm vợ, và ngươi sẽ có các con do nàng lén lút ăn nằm với các đàn ông khác sinh ra, vì đất nước nầy đã phạm tội ngoại tình nghiêm trọng khi chúng lìa bỏ Chúa mà thờ các thần khác.”
3 Vậy ông cưới Gô-me con gái của Ðíp-la-im làm vợ. Sau đó bà có thai và sinh cho ông một con trai. 4 Chúa phán với ông, “Hãy đặt tên nó là Giê-rê-ên, vì chẳng bao lâu nữa Ta sẽ báo trả gia đình Giê-hu vì máu nó đã làm đổ ra tại Giê-rê-ên, và Ta sẽ chấm dứt vương quốc của nhà I-sơ-ra-ên. 5 Rồi đây trong ngày ấy, Ta sẽ bẻ gãy cây cung của I-sơ-ra-ên trong Thung Lũng Giê-rê-ên.”
6 Sau đó bà có thai nữa và sinh một con gái. Chúa phán với ông, “Hãy đặt tên nó là Lô Ru-ha-ma,[a] vì Ta sẽ không thương xót nhà I-sơ-ra-ên nữa và không tha thứ chúng nữa. 7 Nhưng Ta sẽ thương xót nhà Giu-đa. Chúng sẽ được Chúa, Ðức Chúa Trời của chúng, giải cứu; nhưng chúng sẽ không được cứu nhờ cung tên, gươm giáo, chiến trận, chiến mã, hay kỵ binh.”
8 Sau khi Lô Ru-ha-ma dứt sữa, bà có thai nữa và sinh cho ông một con trai. 9 Chúa phán, “Hãy đặt tên cho nó là Lô Am-mi,[b] vì các ngươi không phải là dân Ta nữa, và Ta không còn là Ðức Chúa Trời của các ngươi.”
I-sơ-ra-ên Ðược Tái Lập
10 “Tuy nhiên dân số của I-sơ-ra-ên sẽ đông như cát nơi bờ biển, đông đến nỗi không thể lường được hay đếm được; và tại nơi chúng bị quở trách, ‘Các ngươi không phải là dân Ta,’ chúng sẽ được gọi là, ‘Con cái của Ðức Chúa Trời hằng sống.’ 11 Dân Giu-đa và dân I-sơ-ra-ên sẽ hiệp lại với nhau. Chúng sẽ lập lên một người để lãnh đạo chúng, và chúng sẽ chiếm lại đất nước của chúng,[c] vì ngày ở Giê-rê-ên sẽ là ngày thật trọng đại.”
Người Vợ Không Chung Thủy Làm Hình Bóng về I-sơ-ra-ên
2 “Hãy nói với em trai của ngươi, ‘Am-mi,’[d]
Và hãy nói với em gái của ngươi, ‘Ru-ha-ma.’[e]
2 Hãy đưa ra lời buộc tội mẹ các ngươi, hãy buộc tội bà ấy,
Bởi vì bà ấy không còn là vợ của Ta, và Ta cũng không còn là chồng của bà ấy.
Hãy để cho bà ấy bỏ đi tính lẳng lơ lộ ra trên mặt,
Và tính ngoại tình tỏ ra giữa bộ ngực của bà;
3 Nếu không, Ta sẽ lột trần bà ấy, khiến bà ấy lộ liễu như lúc mới chào đời,
Hoặc làm bà ấy trở nên như một đồng hoang trơ trụi,
Hoặc khiến bà ấy thành như một vùng đất khô cằn,
Và để bà ấy phải chết vì khát nước.
4 Ta sẽ không thương xót các con của bà ấy,
Vì chúng là các con do bà ấy ngoại tình sinh ra.
5 Thật vậy mẹ chúng đã ngoại tình;
Người mang thai chúng đã làm những điều ô nhục.
Vì bà ấy đã nói, ‘Tôi sẽ đi theo các tình nhân của tôi, những người cho tôi thức ăn và thức uống, áo len và quần lãnh, dầu và rượu.’
6 Vì vậy, này, Ta sẽ lấy gai góc chận đường bà ấy lại;
Ta sẽ dựng một bức tường để bà ấy không thể tìm các lối bỏ đi.
7 Bà ấy sẽ chạy theo các tình nhân của bà, nhưng chạy theo không kịp,
Bà ấy sẽ tìm kiếm chúng, nhưng tìm kiếm chẳng ra.
Bấy giờ bà ấy sẽ nói, ‘Tôi sẽ trở về và trở lại với người chồng đầu tiên của tôi, vì lúc ở với ông ấy tôi đã sung sướng hơn bây giờ.’
8 Bà ấy không biết rằng chính Ta là người đã cung cấp cho bà ấy lúa gạo, rượu mới, và dầu.
Ta đã ban cho bà ấy rất nhiều bạc và vàng,
Nhưng chúng lại đem cúng cho Ba-anh.
9 Vì thế đến mùa gặt Ta sẽ lấy lại lúa gạo, và đến mùa hái nho ép rượu Ta sẽ lấy lại rượu nho;
Ta sẽ lấy đi nguyên liệu làm áo len và quần lãnh, những áo quần che đậy sự lõa lồ của bà ấy.
10 Ta sẽ phơi bày tính dâm dật của bà ấy ra trước mắt các tình nhân của bà ấy;
Không ai sẽ cứu được bà ấy khỏi tay Ta.
11 Ta sẽ làm chấm dứt những cuộc vui của bà ấy:
Những ngày lễ hội, những ngày trăng mới, những ngày Sa-bát, và mọi ngày đại lễ đã ấn định hằng năm.
12 Ta sẽ phá hủy các vườn nho và các rẫy vả, những rẫy vườn mà bà ấy bảo,
‘Ðây là tiền công của tôi, nhờ ăn nằm với các tình nhân của tôi; họ đã trả chúng cho tôi.’
Ta sẽ biến chúng thành rừng hoang, và các thú rừng sẽ cắn phá chúng.
13 Ta sẽ đoán phạt bà ấy trong ngày lễ hội của các thần Ba-anh, khi bà ấy dâng hương cho chúng.
Bà ấy ăn diện, đeo nhẫn, và mang nữ trang, rồi chạy theo các tình nhân của bà ấy,
Còn Ta thì bà ấy quên đi,” Chúa phán.
Ân Sủng của CHÚA
14 “Vì thế, này, Ta sẽ làm cho bà ấy xiêu lòng;
Ta sẽ đưa bà ấy vào trong đồng hoang và nói những lời ngọt ngào với bà ấy.
15 Tại đó, Ta sẽ trả lại cho bà ấy các vườn nho của bà ấy.
Ta sẽ làm cho ‘thung lũng rắc rối’[f] trở thành ‘cửa ngõ hy vọng’.
Tại đó bà ấy sẽ ca hát như thuở bà ấy còn là thiếu nữ, như thuở bà ấy đi lên khỏi đất Ai-cập.”
16 Chúa phán, “Trong ngày ấy ngươi sẽ gọi Ta là ‘Mình ơi,’ chứ không còn gọi Ta là ‘Ông Chủ ơi’[g] nữa.
17 Ta sẽ cất khỏi miệng của bà ấy danh của các thần Ba-anh;
Rồi không ai sẽ nhớ đến tên các thần ấy nữa.
18 Trong ngày ấy Ta sẽ lập một giao ước cho chúng với các thú đồng, các chim trời, và các sinh vật bò sát rằng,
Ta sẽ cất bỏ khỏi đất cung nỏ và gươm giáo dùng cho chiến tranh,
Và Ta sẽ làm cho chúng được nằm xuống nghỉ ngơi an toàn.
19 Ta sẽ cưới ngươi làm vợ của Ta vĩnh viễn,
Ta sẽ cưới ngươi làm vợ trong công chính và công lý, trong tình yêu và thương xót.
20 Ta sẽ lấy ngươi làm vợ của Ta trong sự thành tín,
Và ngươi sẽ biết Chúa.
21 Trong ngày ấy,” Chúa phán, “Ta sẽ đáp lời khi các từng trời xin mây;
Và mây sẽ đáp lời khi đất xin mưa;
22 Ðất sẽ đáp lại bằng lúa gạo, rượu mới, và dầu;
Rồi các thứ ấy sẽ đáp lại rằng ‘Ấy là nhờ ơn Chúa đã trồng.’[h]
23 Ta sẽ gieo trồng nó cho Ta trong đất.
Ta sẽ thương xót kẻ không đáng được thương xót;[i]
Ta sẽ gọi kẻ không đáng gọi là dân Ta,[j] ‘Các ngươi là dân Ta;’
Và nó sẽ nói, ‘Ngài là Ðức Chúa Trời của con.’”
Ân Sủng của Chúa Ðối Với Kẻ Bất Trung
3 Chúa phán với tôi, “Hãy đi, hãy thương yêu vợ của ngươi, mặc dù bà ấy đang thương một người đàn ông khác và là một người vợ ngoại tình, giống như Chúa yêu thương dân I-sơ-ra-ên, mặc dù họ đã hướng theo các thần khác và mê các bánh cúng làm bằng nho khô.”
2 Vậy tôi lấy mười lăm miếng[k] bạc và ba tạ[l] lúa mạch đem mua nàng về. 3 Tôi nói với nàng, “Trong thời gian dài sắp tới, em phải chung tình với anh. Em sẽ không được làm điếm nữa. Em sẽ không được ăn nằm với bất cứ người đàn ông nào nữa, thì anh sẽ luôn tốt với em.”
4 Thật vậy dân I-sơ-ra-ên sẽ trải qua một thời gian dài không vua, không người lãnh đạo, không của tế lễ, không trụ thờ, không ê-phốt, và không thần riêng của gia đình.[m] 5 Sau đó dân I-sơ-ra-ên sẽ quay về và tìm kiếm Chúa, Ðức Chúa Trời của họ, và Ða-vít vua họ. Họ sẽ kính sợ Chúa và vui về phước hạnh của Ngài trong những ngày sau.
Tình Trạng Ðạo Ðức Suy Ðồi
4 Hỡi dân I-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của Chúa, vì Chúa có vấn đề với dân trong xứ:
Trong xứ nầy người ta không trung thành, không thương người, và không biết Ðức Chúa Trời.
2 Chưởi thề, gạt gẫm, sát nhân, trộm cắp, và ngoại tình đầy dẫy khắp nơi;
Máu đổ tiếp theo máu đổ.
3 Vì thế đất phải than khóc,
Mọi người sống trong xứ đều héo hon tiều tụy;
Ngay các thú đồng, các chim trời, và cả các thứ cá dưới biển đều cũng bị diệt dần.
Các Tư Tế Bị Kết Tội
4 “Thế mà chẳng ai lên tiếng phản đối, và không ai lên án.
Vì thế, hỡi kẻ làm tư tế, vì cớ dân ngươi, Ta lên án ngươi.
5 Ngươi sẽ vấp ngã giữa ban ngày;
Kẻ làm tiên tri sẽ vấp ngã với ngươi trong ban đêm;
Ta sẽ cất lấy mạng sống mẹ ngươi.
6 Dân Ta bị diệt mất vì thiếu tri thức.
Vì ngươi đã loại bỏ tri thức, nên Ta sẽ loại bỏ ngươi khỏi chức tư tế của Ta.
Vì ngươi đã từ bỏ luật pháp của Ðức Chúa Trời, nên Ta sẽ từ bỏ con cái của ngươi.
7 Các tư tế càng nhiều bao nhiêu, chúng càng phạm tội chống lại Ta bấy nhiêu;
Vì thế Ta sẽ biến vinh hiển của chúng ra sỉ nhục.
8 Chúng đã trở nên mập béo vì dân Ta phạm tội,
Nên lòng chúng thầm mong cho dân Ta cứ phạm tội cho nhiều.
9 Quả thật dân thế nào thì tư tế thế ấy;
Nên Ta sẽ phạt cả dân lẫn tư tế vì các đường lối của chúng;
Ta sẽ báo trả chúng theo các việc làm của chúng.
Thờ Hình Tượng và Nếp Sống Sa Ðọa
10 Chúng sẽ ăn nhưng không được no;
Chúng sẽ làm điếm nhưng chẳng sinh thêm được người nào;
Vì chúng đã lìa bỏ Chúa mà bám theo các thần khác.
11 Ngoại tình, rượu cũ, và rượu mới đã làm cho dân Ta mất hết trí khôn.
12 Dân Ta cầu vấn với những tượng gỗ và cầu xin cây gậy thờ của chúng những lời chỉ dẫn,
Vì tinh thần làm điếm đã khiến chúng đi sai lạc;
Chúng đã làm điếm và lìa bỏ Ðức Chúa Trời của chúng.
13 Chúng đã dâng của tế lễ trên các đỉnh núi;
Chúng đã dâng hương trên các đỉnh đồi, dưới bóng các cây sồi, các cây dương, và các cây thông.
Vì lẽ đó con gái các ngươi sẽ làm điếm, và con dâu các ngươi sẽ phạm tội ngoại tình.
14 Ta sẽ không phạt con gái các ngươi khi chúng làm điếm,
Hay phạt con dâu các ngươi khi chúng phạm tội ngoại tình;
Bởi vì chính bọn đàn ông các ngươi đã dắt gái điếm vào phòng riêng và đã cùng với bọn gái điếm phục vụ ở các đền thờ các tà thần dâng các của tế lễ theo nghi thức dâm ô của chúng.
Một dân không hiểu biết ắt phải bị diệt vong.
Cảnh Cáo I-sơ-ra-ên và Giu-đa
15 Hỡi I-sơ-ra-ên, dầu ngươi phạm tội ngoại tình, chớ để Giu-đa mang tội lây.
Chớ vào Ghinh-ganh, chớ lên Bết A-vên, và chớ thề rằng ‘Nguyện Chúa hằng sống chứng giám.’
16 I-sơ-ra-ên ương ngạnh như một con bò cái tơ bất trị;
Bây giờ có thể nào Chúa phải chăn nuôi nó như một con chiên trong đồng cỏ mênh mông chăng?
17 Ép-ra-im đã gắn bó với thần tượng rồi, hãy để mặc nó.
18 Bọn đàn ông[n] của nó nhậu nhẹt xong, chúng rủ nhau đi tìm gái điếm truy hoan.
Những kẻ lãnh đạo của nó quả đã đam mê những điều xấu hổ.
19 Một trận cuồng phong sẽ cuốn hút nó đi;
Cuối cùng chúng sẽ bị sỉ nhục, vì các của lễ chúng đã cúng tế cho thần tượng.
Footnotes
- Ô-sê 1:6 Nghĩa là “không được thương xót”
- Ô-sê 1:9 Nghĩa là “không phải dân Ta”
- Ô-sê 1:11 nt: họ từ đất đi lên
- Ô-sê 2:1 Nghĩa là “dân Ta”
- Ô-sê 2:1 Nghĩa là “được thương yêu” hoặc “được thương xót”
- Ô-sê 2:15 nt: A-cơ
- Ô-sê 2:16 nt: Hebrew: Baali (ông chủ của tôi)
- Ô-sê 2:22 nt: Giê-rê-ên (từ nầy cũng là một địa danh)
- Ô-sê 2:23 nt: Lô Ru-ha-ma
- Ô-sê 2:23 nt: Lô Am-mi
- Ô-sê 3:2 nt: 15 sê-ken, tương đương 172 gờ-ram
- Ô-sê 3:2 nt: 1,5 hô-me, khoảng 3 tạ (330 lít)
- Ô-sê 3:4 nt: tê-ra-phim
- Ô-sê 4:18 nt: Chúng
Hosea 1-4
New International Version
1 The word of the Lord that came(A) to Hosea son of Beeri during the reigns of Uzziah,(B) Jotham,(C) Ahaz(D) and Hezekiah,(E) kings of Judah,(F) and during the reign of Jeroboam(G) son of Jehoash[a] king of Israel:(H)
Hosea’s Wife and Children
2 When the Lord began to speak through Hosea, the Lord said to him, “Go, marry a promiscuous(I) woman and have children with her, for like an adulterous wife this land is guilty of unfaithfulness(J) to the Lord.” 3 So he married Gomer(K) daughter of Diblaim, and she conceived and bore him a son.
4 Then the Lord said to Hosea, “Call him Jezreel,(L) because I will soon punish the house of Jehu for the massacre at Jezreel, and I will put an end to the kingdom of Israel. 5 In that day I will break Israel’s bow in the Valley of Jezreel.(M)”
6 Gomer(N) conceived again and gave birth to a daughter. Then the Lord said to Hosea, “Call her Lo-Ruhamah (which means “not loved”),(O) for I will no longer show love to Israel,(P) that I should at all forgive them. 7 Yet I will show love to Judah; and I will save them—not by bow,(Q) sword or battle, or by horses and horsemen, but I, the Lord their God,(R) will save them.”
8 After she had weaned Lo-Ruhamah,(S) Gomer had another son. 9 Then the Lord said, “Call him Lo-Ammi (which means “not my people”), for you are not my people, and I am not your God.[b](T)
10 “Yet the Israelites will be like the sand on the seashore, which cannot be measured or counted.(U) In the place where it was said to them, ‘You are not my people,’ they will be called ‘children of the living God.’(V) 11 The people of Judah and the people of Israel will come together;(W) they will appoint one leader(X) and will come up out of the land,(Y) for great will be the day of Jezreel.[c](Z)
2 [d]“Say of your brothers, ‘My people,’ and of your sisters, ‘My loved one.’(AA)
Israel Punished and Restored
2 “Rebuke your mother,(AB) rebuke her,
for she is not my wife,
and I am not her husband.
Let her remove the adulterous(AC) look from her face
and the unfaithfulness from between her breasts.
3 Otherwise I will strip(AD) her naked
and make her as bare as on the day she was born;(AE)
I will make her like a desert,(AF)
turn her into a parched land,
and slay her with thirst.
4 I will not show my love to her children,(AG)
because they are the children of adultery.(AH)
5 Their mother has been unfaithful
and has conceived them in disgrace.
She said, ‘I will go after my lovers,(AI)
who give me my food and my water,
my wool and my linen, my olive oil and my drink.’(AJ)
6 Therefore I will block her path with thornbushes;
I will wall her in so that she cannot find her way.(AK)
7 She will chase after her lovers but not catch them;
she will look for them but not find them.(AL)
Then she will say,
‘I will go back to my husband(AM) as at first,(AN)
for then I was better off(AO) than now.’
8 She has not acknowledged(AP) that I was the one
who gave her the grain, the new wine and oil,(AQ)
who lavished on her the silver and gold(AR)—
which they used for Baal.(AS)
9 “Therefore I will take away my grain(AT) when it ripens,
and my new wine(AU) when it is ready.
I will take back my wool and my linen,
intended to cover her naked body.
10 So now I will expose(AV) her lewdness
before the eyes of her lovers;(AW)
no one will take her out of my hands.(AX)
11 I will stop(AY) all her celebrations:(AZ)
her yearly festivals, her New Moons,
her Sabbath days—all her appointed festivals.(BA)
12 I will ruin her vines(BB) and her fig trees,(BC)
which she said were her pay from her lovers;(BD)
I will make them a thicket,(BE)
and wild animals will devour them.(BF)
13 I will punish her for the days
she burned incense(BG) to the Baals;(BH)
she decked herself with rings and jewelry,(BI)
and went after her lovers,(BJ)
but me she forgot,(BK)”
declares the Lord.(BL)
14 “Therefore I am now going to allure her;
I will lead her into the wilderness(BM)
and speak tenderly to her.
15 There I will give her back her vineyards,
and will make the Valley of Achor[e](BN) a door of hope.
There she will respond[f](BO) as in the days of her youth,(BP)
as in the day she came up out of Egypt.(BQ)
16 “In that day,” declares the Lord,
“you will call me ‘my husband’;(BR)
you will no longer call me ‘my master.[g]’
17 I will remove the names of the Baals from her lips;(BS)
no longer will their names be invoked.(BT)
18 In that day I will make a covenant for them
with the beasts of the field, the birds in the sky
and the creatures that move along the ground.(BU)
Bow and sword and battle
I will abolish(BV) from the land,
so that all may lie down in safety.(BW)
19 I will betroth(BX) you to me forever;
I will betroth you in[h] righteousness and justice,(BY)
in[i] love and compassion.(BZ)
20 I will betroth you in[j] faithfulness,
and you will acknowledge(CA) the Lord.(CB)
21 “In that day I will respond,”
declares the Lord—
“I will respond(CC) to the skies,
and they will respond to the earth;
22 and the earth will respond to the grain,
the new wine and the olive oil,(CD)
and they will respond to Jezreel.[k](CE)
23 I will plant(CF) her for myself in the land;
I will show my love to the one I called ‘Not my loved one.[l](CG)’
I will say to those called ‘Not my people,[m]’ ‘You are my people’;(CH)
and they will say, ‘You are my God.(CI)’”
Hosea’s Reconciliation With His Wife
3 The Lord said to me, “Go, show your love to your wife again, though she is loved by another man and is an adulteress.(CJ) Love her as the Lord loves the Israelites, though they turn to other gods and love the sacred raisin cakes.(CK)”
2 So I bought her for fifteen shekels[n] of silver and about a homer and a lethek[o] of barley. 3 Then I told her, “You are to live with me many days; you must not be a prostitute or be intimate with any man, and I will behave the same way toward you.”
4 For the Israelites will live many days without king or prince,(CL) without sacrifice(CM) or sacred stones,(CN) without ephod(CO) or household gods.(CP) 5 Afterward the Israelites will return and seek(CQ) the Lord their God and David their king.(CR) They will come trembling(CS) to the Lord and to his blessings in the last days.(CT)
The Charge Against Israel
4 Hear the word of the Lord, you Israelites,
because the Lord has a charge(CU) to bring
against you who live in the land:(CV)
“There is no faithfulness,(CW) no love,
no acknowledgment(CX) of God in the land.(CY)
2 There is only cursing,[p] lying(CZ) and murder,(DA)
stealing(DB) and adultery;(DC)
they break all bounds,
and bloodshed follows bloodshed.(DD)
3 Because of this the land dries up,(DE)
and all who live in it waste away;(DF)
the beasts of the field, the birds in the sky
and the fish in the sea are swept away.(DG)
4 “But let no one bring a charge,
let no one accuse another,
for your people are like those
who bring charges against a priest.(DH)
5 You stumble(DI) day and night,
and the prophets stumble with you.
So I will destroy your mother(DJ)—
6 my people are destroyed from lack of knowledge.(DK)
“Because you have rejected knowledge,
I also reject you as my priests;
because you have ignored the law(DL) of your God,
I also will ignore your children.
7 The more priests there were,
the more they sinned against me;
they exchanged their glorious God[q](DM) for something disgraceful.(DN)
8 They feed on the sins of my people
and relish their wickedness.(DO)
9 And it will be: Like people, like priests.(DP)
I will punish both of them for their ways
and repay them for their deeds.(DQ)
10 “They will eat but not have enough;(DR)
they will engage in prostitution(DS) but not flourish,
because they have deserted(DT) the Lord
to give themselves 11 to prostitution;(DU)
old wine(DV) and new wine
take away their understanding.(DW)
12 My people consult a wooden idol,(DX)
and a diviner’s rod speaks to them.(DY)
A spirit of prostitution(DZ) leads them astray;(EA)
they are unfaithful(EB) to their God.
13 They sacrifice on the mountaintops
and burn offerings on the hills,
under oak,(EC) poplar and terebinth,
where the shade is pleasant.(ED)
Therefore your daughters turn to prostitution(EE)
and your daughters-in-law to adultery.(EF)
14 “I will not punish your daughters
when they turn to prostitution,
nor your daughters-in-law
when they commit adultery,
because the men themselves consort with harlots(EG)
and sacrifice with shrine prostitutes(EH)—
a people without understanding(EI) will come to ruin!(EJ)
15 “Though you, Israel, commit adultery,
do not let Judah become guilty.
“Do not go to Gilgal;(EK)
do not go up to Beth Aven.[r](EL)
And do not swear, ‘As surely as the Lord lives!’(EM)
16 The Israelites are stubborn,(EN)
like a stubborn heifer.(EO)
How then can the Lord pasture them
like lambs(EP) in a meadow?
17 Ephraim is joined to idols;
leave him alone!
18 Even when their drinks are gone,
they continue their prostitution;
their rulers dearly love shameful ways.
19 A whirlwind(EQ) will sweep them away,
and their sacrifices will bring them shame.(ER)
Footnotes
- Hosea 1:1 Hebrew Joash, a variant of Jehoash
- Hosea 1:9 Or your I am
- Hosea 1:11 In Hebrew texts 1:10,11 is numbered 2:1,2.
- Hosea 2:1 In Hebrew texts 2:1-23 is numbered 2:3-25.
- Hosea 2:15 Achor means trouble.
- Hosea 2:15 Or sing
- Hosea 2:16 Hebrew baal
- Hosea 2:19 Or with
- Hosea 2:19 Or with
- Hosea 2:20 Or with
- Hosea 2:22 Jezreel means God plants.
- Hosea 2:23 Hebrew Lo-Ruhamah (see 1:6)
- Hosea 2:23 Hebrew Lo-Ammi (see 1:9)
- Hosea 3:2 That is, about 6 ounces or about 170 grams
- Hosea 3:2 A homer and a lethek possibly weighed about 430 pounds or about 195 kilograms.
- Hosea 4:2 That is, to pronounce a curse on
- Hosea 4:7 Syriac (see also an ancient Hebrew scribal tradition); Masoretic Text me; / I will exchange their glory
- Hosea 4:15 Beth Aven means house of wickedness (a derogatory name for Bethel, which means house of God).
Khải Huyền 1
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Giăng trình bày về sách nầy
1 Khải thị [a] của Chúa Cứu Thế Giê-xu, ban từ Thượng Đế, để trình bày cho các tôi tớ Ngài những việc sắp xảy ra. Chúa Giê-xu sai thiên sứ bày tỏ cho tôi tớ Ngài là Giăng được biết. 2 Giăng thuật lại mọi điều mình chứng kiến. Đây là lời của Thượng Đế và là thông điệp của Chúa Cứu Thế Giê-xu. 3 Phúc cho ai đọc thông điệp của Thượng Đế; phúc cho người nào nghe thông điệp nầy và làm theo những lời đã được ghi chép vì những việc ấy sắp xảy đến.
Lời của Chúa Giê-xu phán cùng các hội thánh
4 Giăng kính gởi bảy hội thánh thuộc miền Á-châu.
Nguyền xin ân phúc và bình an ở cùng anh em. Bình an và ân phúc do Đấng đã đến, đang đến và sắp đến cùng do bảy thần linh trước ngôi Ngài, 5 và do Chúa Cứu Thế Giê-xu. Ngài là nhân chứng chân thật, người đầu tiên sống lại từ trong kẻ chết và là vua các vua trên đất.
Ngài yêu chúng ta, giải thoát chúng ta khỏi tội lỗi bằng huyết của sự chết Ngài. 6 Ngài biến chúng ta thành một nước và thầy tế lễ để phục vụ Thượng Đế, Cha Ngài. Nguyền vinh hiển và quyền năng thuộc về Chúa Cứu Thế Giê-xu đời đời! A-men.
7 Kìa, Chúa Giê-xu đang đến giữa đám mây, mọi người sẽ nhìn thấy, kể cả những kẻ đã đâm Ngài. Mọi dân tộc trên thế gian sẽ than khóc về Ngài. Thật vậy, các điều ấy sẽ xảy đến! A-men.
8 Chúa là Thượng Đế phán, “Ta là An-pha và Ô-mê-ga. [b] Ta là Đấng hiện có, trước đã có và sẽ còn đời đời. Ta là Đấng Toàn Năng.”
9 Tôi, Giăng là anh em của anh chị em. Tất cả chúng ta đều dự phần trong sự đau khổ của Chúa Cứu Thế, trong Nước Trời và trong sự nhẫn nhục. Tôi bị đày trên đảo Bát-mô [c] vì rao giảng lời Thượng Đế và lời của Chúa Giê-xu. 10 Vào ngày của Chúa, khi được cảm nhận Thánh Linh, thì tôi nghe tiếng vang sau lưng tôi như tiếng kèn. 11 Tiếng ấy nói rằng, “Hãy viết điều ngươi thấy vào một quyển sách rồi gởi cho bảy hội thánh: Ê-phê-sô, Xi-miệc-nơ, Bẹt-găm, Thi-a-ti-rơ, Xạt-đi, Phi-la-đen-phia và Lao-đi-xê.”
12 Tôi quay lại để xem ai nói với tôi. Vừa quay lại, tôi bỗng thấy bảy chân đèn vàng 13 và có ai trông “giống như Con Người” đứng giữa bảy chân đèn. Ngài mặc áo dài, thắt đai vàng ngang ngực. 14 Đầu và tóc Ngài giống len trắng như tuyết, mắt như ngọn lửa. 15 Chân Ngài giống như đồng cháy đỏ khi nung trong lửa, tiếng Ngài như tiếng nước lũ ào ào. 16 Tay phải Ngài cầm bảy ngôi sao, miệng Ngài thò ra gươm hai lưỡi sắc bén. Ngài giống như mặt trời rực sáng.
17 Vừa thấy Ngài, tôi té xuống chân Ngài như chết nhưng Ngài đặt tay phải trên tôi và bảo, “Đừng sợ. Ta là Đầu tiên và Cuối cùng. 18 Ta là Đấng sống. Ta đã chết nhưng bây giờ ta sống đời đời! Ta cầm chìa khóa của sự chết và âm phủ. 19 Cho nên hãy viết điều ngươi thấy, điều đang xảy đến và sắp xảy đến. 20 Đây là ý nghĩa bí mật về bảy ngôi sao mà ngươi thấy ta đang cầm trong tay phải và bảy chân đèn vàng. Bảy chân đèn vàng là bảy hội thánh, còn bảy ngôi sao là thiên sứ của bảy hội thánh ấy.”
Footnotes
- Khải Huyền 1:1 Khải thị Sự tiết lộ một điều huyền bí đã được giấu kín.
- Khải Huyền 1:8 An-pha và Ô-mê-ga Chữ đầu và chữ cuối của tự mẫu Hi-lạp. Đây có nghĩa là “đầu tiên và cuối cùng.”
- Khải Huyền 1:9 Bát-mô Một đảo nhỏ trong biển Ê-giê gần duyên hải Tiểu Á (nay là Thổ-nhĩ-kỳ).
Khải Huyền 1
Bản Dịch 2011
Lời Tựa
1 Mặc khải của Ðức Chúa Jesus Christ, mà Ðức Chúa Trời đã ban cho Ngài, để tỏ ra cho các đầy tớ[a] Ngài biết những điều sắp xảy đến. Ngài đã sai thiên sứ Ngài đến tỏ cho Giăng đầy tớ Ngài biết điều đó. 2 Giăng đã làm chứng về lời Ðức Chúa Trời và về lời chứng của Ðức Chúa Jesus Christ, tức những gì ông đã thấy.
3 Phước cho người đọc và những người nghe những lời tiên tri này, và vâng giữ những điều đã chép trong đó, vì thì giờ đã gần rồi.
Lời Chào Bảy Hội Thánh
4 Giăng kính gởi bảy hội thánh trong vùng A-si-a:
Nguyện xin ân sủng và bình an đến cùng anh chị em từ Ðấng Hiện Là, Ðấng Ðã Là, và Ðấng Sắp Ðến, từ bảy vị Thần ở trước ngai Ngài, 5 từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chứng Nhân Trung Tín, Con Ðầu Lòng từ trong cõi chết, và Lãnh Tụ của các vua trên đất. Nguyện Ðấng yêu thương chúng ta lấy huyết Ngài giải thoát chúng ta khỏi những tội lỗi của chúng ta, 6 lập chúng ta thành một vương quốc của Ngài, và thành những tư tế để phụng sự Ðức Chúa Trời, Cha Ngài. Nguyện vinh hiển và quyền bính đều thuộc về Ngài đời đời vô cùng. A-men.
7 Kìa, Ngài đến với các đám mây.
Mọi mắt sẽ nhìn thấy Ngài,
Ngay cả những kẻ đã đâm Ngài cũng sẽ thấy;
Tất cả các chi tộc trên đất sẽ than khóc vì cớ Ngài.
Thật đúng vậy. A-men.
8 Chúa là Ðức Chúa Trời phán, “Ta là An-pha và Ô-mê-ga, Ðấng Hiện Là, Ðấng Ðã Là, và Ðấng Sắp Ðến, Ðấng Toàn Năng.” [b]
Khải Tượng về Ðấng Christ
9 Tôi, Giăng, anh em và bạn cùng chia sẻ hoạn nạn, cùng hưởng vương quốc, và cùng kiên trì chịu khổ với anh chị em trong Ðức Chúa Jesus, đang ở trên một đảo tên là Pát-mô, vì cớ Ðạo[c] của Ðức Chúa Trời và vì lời chứng về Ðức Chúa Jesus.
10 Vào ngày của Chúa, tôi được ở trong Ðức Thánh Linh, và tôi nghe đằng sau tôi một tiếng lớn như tiếng kèn, 11 bảo rằng, “Hãy viết những gì ngươi thấy vào một cuốn sách, rồi gởi cho bảy hội thánh tại Ê-phê-sô, Si-miệc-na, Pẹc-ga-mum, Thy-a-ti-ra, Sạt-đe, Phi-la-đen-phia, và Lao-đi-xê.”
12 Tôi quay lại để xem tiếng của ai đã nói với tôi; vừa quay lại, tôi thấy bảy cây đèn bằng vàng, 13 ở giữa các cây đèn ấy có ai trông giống như Con Người, mình mặc áo choàng dài tới chân, ngang ngực có thắt đai bằng vàng. 14 Ðầu và tóc Ngài trắng như lông chiên trắng, như tuyết, mắt Ngài như ngọn lửa hừng, 15 chân Ngài như đồng đánh bóng đã được luyện trong lò lửa, tiếng Ngài như tiếng của nhiều dòng nước. 16 Ngài cầm bảy ngôi sao trong tay phải; từ miệng Ngài thoát ra một thanh gươm hai lưỡi sắc bén, và mặt Ngài như mặt trời lúc đang nắng chói.
17 Khi thấy Ngài, tôi ngã quỵ nơi chân Ngài như người chết. Bấy giờ Ngài đặt tay phải Ngài trên tôi và nói, “Ðừng sợ. Ta là Ðấng Ðầu Tiên và Ðấng Cuối Cùng. 18 Ta là Ðấng Sống. Ta đã chết, kìa, nay Ta sống đời đời vô cùng. Ta cầm trong tay chìa khóa của Tử Thần và Âm Phủ. 19 Vậy hãy ghi lại những gì ngươi đã thấy, những gì đang xảy ra, và những gì sẽ xảy ra sau này. 20 Ðây là huyền nhiệm của bảy ngôi sao ngươi thấy trong tay phải Ta và của bảy cây đèn bằng vàng: bảy ngôi sao là bảy thiên sứ của bảy hội thánh, còn bảy cây đèn là bảy hội thánh.”
Footnotes
- Khải Huyền 1:1 nt: các nô lệ
- Khải Huyền 1:8 An-pha là mẫu tự đầu tiên và Ô-mê-ga là mẫu tự cuối cùng trong tiếng Hy-lạp.
- Khải Huyền 1:9 nt: Lời (Lógos)
Revelation 1
New International Version
Prologue
1 The revelation from Jesus Christ, which God gave(A) him to show his servants what must soon take place.(B) He made it known by sending his angel(C) to his servant John,(D) 2 who testifies to everything he saw—that is, the word of God(E) and the testimony of Jesus Christ.(F) 3 Blessed is the one who reads aloud the words of this prophecy, and blessed are those who hear it and take to heart what is written in it,(G) because the time is near.(H)
Greetings and Doxology
4 John,
To the seven churches(I) in the province of Asia:
Grace and peace to you(J) from him who is, and who was, and who is to come,(K) and from the seven spirits[a](L) before his throne, 5 and from Jesus Christ, who is the faithful witness,(M) the firstborn from the dead,(N) and the ruler of the kings of the earth.(O)
To him who loves us(P) and has freed us from our sins by his blood,(Q) 6 and has made us to be a kingdom and priests(R) to serve his God and Father(S)—to him be glory and power for ever and ever! Amen.(T)
7 “Look, he is coming with the clouds,”[b](U)
and “every eye will see him,
even those who pierced him”;(V)
and all peoples on earth “will mourn(W) because of him.”[c]
So shall it be! Amen.
8 “I am the Alpha and the Omega,”(X) says the Lord God, “who is, and who was, and who is to come,(Y) the Almighty.”(Z)
John’s Vision of Christ
9 I, John,(AA) your brother and companion in the suffering(AB) and kingdom(AC) and patient endurance(AD) that are ours in Jesus, was on the island of Patmos because of the word of God(AE) and the testimony of Jesus.(AF) 10 On the Lord’s Day(AG) I was in the Spirit,(AH) and I heard behind me a loud voice like a trumpet,(AI) 11 which said: “Write on a scroll what you see(AJ) and send it to the seven churches:(AK) to Ephesus,(AL) Smyrna,(AM) Pergamum,(AN) Thyatira,(AO) Sardis,(AP) Philadelphia(AQ) and Laodicea.”(AR)
12 I turned around to see the voice that was speaking to me. And when I turned I saw seven golden lampstands,(AS) 13 and among the lampstands(AT) was someone like a son of man,[d](AU) dressed in a robe reaching down to his feet(AV) and with a golden sash around his chest.(AW) 14 The hair on his head was white like wool, as white as snow, and his eyes were like blazing fire.(AX) 15 His feet were like bronze glowing in a furnace,(AY) and his voice was like the sound of rushing waters.(AZ) 16 In his right hand he held seven stars,(BA) and coming out of his mouth was a sharp, double-edged sword.(BB) His face was like the sun(BC) shining in all its brilliance.
17 When I saw him, I fell at his feet(BD) as though dead. Then he placed his right hand on me(BE) and said: “Do not be afraid.(BF) I am the First and the Last.(BG) 18 I am the Living One; I was dead,(BH) and now look, I am alive for ever and ever!(BI) And I hold the keys of death and Hades.(BJ)
19 “Write, therefore, what you have seen,(BK) what is now and what will take place later. 20 The mystery of the seven stars that you saw in my right hand(BL) and of the seven golden lampstands(BM) is this: The seven stars are the angels[e] of the seven churches,(BN) and the seven lampstands are the seven churches.(BO)
Footnotes
- Revelation 1:4 That is, the sevenfold Spirit
- Revelation 1:7 Daniel 7:13
- Revelation 1:7 Zech. 12:10
- Revelation 1:13 See Daniel 7:13.
- Revelation 1:20 Or messengers
© 2010 Bible League International
Copyright © 2011 by Bau Dang
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.