Rô-ma 9:30-33
Bản Dịch 2011
Tảng Ðá Vấp Ngã
30 Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Các dân ngoại không gắng sức tìm kiếm sự công chính nhưng lại được xưng công chính, một sự công chính có được nhờ đức tin, 31 còn dân I-sơ-ra-ên đã gắng sức làm theo Luật Pháp để được xưng công chính nhưng lại không được xưng công chính, vì họ đã không làm trọn Luật Pháp.
32 Tại sao? Tại vì họ không cậy đức tin mà tìm, nhưng cậy vào việc làm. Họ đã vấp phải tảng đá vấp chân, 33 như có chép rằng,
“Này, Ta để tại Si-ôn một tảng đá vấp chân, một tảng đá gây cho vấp ngã,
Nhưng ai tin Người sẽ không bị hổ thẹn.”
Rô-ma 9:30-33
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
30 Điều ấy có nghĩa gì? Những người chẳng phải Do-thái không thể tìm cách hòa thuận với Thượng Đế nhưng họ được hòa thuận lại với Ngài qua đức tin. 31 Còn dân Ít-ra-en tìm cách tuân theo luật pháp để hòa thuận lại với Thượng Đế thì không kết quả. 32 Tại sao? Vì họ ỷ lại vào việc làm của mình chớ không nhờ vào Thượng Đế để hòa thuận lại với Ngài. Họ vấp nhằm tảng đá vốn làm cho nhiều người vấp. 33 Như Thánh Kinh viết,
“Nầy, Ta đặt tại Giê-ru-sa-lem một tảng đá làm cho nhiều người vấp,
tảng đá làm cho họ ngã.
Nhưng ai tin cậy Ngài
sẽ không thất vọng.” (A)
Rô-ma 9:30-33
New Vietnamese Bible
Dân Y-sơ-ra-ên Và Phúc Âm
30 Vậy chúng ta sẽ nói thế nào? Các dân ngoại quốc không tìm kiếm sự công chính thì lại đã được sự công chính, nhưng là sự công chính do đức tin; 31 còn dân Y-sơ-ra-ên tìm kiếm Kinh Luật của sự công chính thì lại không đạt được. 32 Tại sao? Tại vì họ tìm kiếm không nhờ đức tin mà nhờ việc làm; họ đã vấp phải hòn đá cản, 33 như Kinh Thánh chép:
“Này Ta để tại Si-ôn một hòn đá cản,
Tức là tảng đá làm vấp ngã,
Và ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn.”
Rô-ma 10:1-4
Bản Dịch 2011
Người Do-thái Cần Tin Nhận Sự Công Chính Bởi Ðức Tin
10 Thưa anh chị em, sự ao ước trong lòng tôi và điều tôi cầu xin Ðức Chúa Trời cho dân I-sơ-ra-ên[a] là họ được cứu. 2 Tôi có thể làm chứng rằng họ rất nhiệt thành đối với Ðức Chúa Trời, nhưng lòng nhiệt thành ấy không đặt nền tảng trên tri thức. 3 Vì không biết cách Ðức Chúa Trời làm cho người ta được xưng công chính và muốn cậy sức riêng mình để đạt đến sự công chính, họ đã không chịu phục dưới cách làm cho được xưng công chính của Ðức Chúa Trời. 4 Vì Ðấng Christ chính là cứu cánh của Luật Pháp, để ai tin Ngài sẽ được xưng công chính.
Read full chapterFootnotes
- Rô-ma 10:1 nt: cho họ
Rô-ma 10:1-4
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
10 Thưa anh chị em, điều tôi mong mỏi hơn hết và lời khẩn nguyện của tôi với Thượng Đế là làm sao cho người Do-thái được cứu. 2 Tôi có thể nói thế nầy về họ: Họ cố gắng đi theo Thượng Đế nhưng không biết cách. 3 Vì họ không hiểu phương cách mà Thượng Đế dùng để làm cho con người hòa thuận lại với Ngài. Họ muốn hòa thuận theo cách của họ, nên họ không chịu chấp nhận đường lối giảng hòa của Thượng Đế. 4 Đấng Cứu Thế đã chấm dứt [a] luật pháp, để hễ ai tin Ngài đều được hòa thuận lại với Thượng Đế.
Read full chapterFootnotes
- Rô-ma 10:4 chấm dứt Hay “hoàn tất.”
Rô-ma 10:1-4
New Vietnamese Bible
10 Hỡi anh chị em, lòng tôi ao ước và cầu xin Đức Chúa Trời cho họ được sự cứu rỗi. 2 Vì tôi làm chứng cho họ rằng họ có lòng sốt sắng về Đức Chúa Trời, nhưng không theo sự hiểu biết. 3 Vì không nhận biết sự công chính của Đức Chúa Trời, họ tìm cách thiết lập sự công chính riêng, họ không thuận theo sự công chính của Đức Chúa Trời. 4 Vì Chúa Cứu Thế là sự hoàn tất[a] của Kinh Luật để ban sự công chính cho mọi người tin.
Read full chapterFootnotes
- 10:4 Ctd: là cuối cùng của Kinh Luật
Rô-ma 10:5-9
Bản Dịch 2011
Ơn Cứu Rỗi Cho Mọi Người
5 Môi-se viết về sự công chính đến bởi Luật Pháp rằng,
“Hễ ai làm theo những điều ấy sẽ được sống.”
6 Nhưng về sự công chính đến bởi đức tin, ông nói,
“Ngươi đừng tự nhủ trong lòng rằng, ‘Ai sẽ lên trời?’”
(Ngụ ý: để đem Ðấng Christ xuống), 7 hoặc
‘Ai sẽ xuống vực thẳm?’
(Ngụ ý: để đem Ðấng Christ từ cõi chết lên). 8 Nhưng điều ấy nói gì?
“Lời[a] ở gần ngươi, trong miệng ngươi, và trong lòng ngươi.”
(Ðó là lời đức tin chúng tôi rao giảng). 9 Vì nếu miệng bạn xưng nhận Ðức Chúa Jesus là Chúa, và lòng bạn tin rằng Ðức Chúa Trời đã làm cho Ngài sống lại từ cõi chết, bạn sẽ được cứu.
Read full chapterFootnotes
- Rô-ma 10:8 Greek: Rhema
Rô-ma 10:5-9
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
5 Mô-se cũng viết về đường lối hòa thuận với Thượng Đế bằng cách tuân giữ luật pháp như sau, “Người nào vâng theo những điều nầy thì sẽ nhờ đó mà sống.” [a] 6 Nhưng đây là điều Thánh Kinh dạy về việc hòa thuận với Thượng Đế qua đức tin, “Đừng tự nhủ, ‘Ai sẽ lên thiên đàng?’” Nói thế có nghĩa là, “Ai sẽ lên thiên đàng để mang Đấng Cứu Thế xuống?” 7 “Cũng đừng nói, ‘Ai xuống chốn thẳm sâu dưới đất?’” Nói thế có nghĩa là, “Ai sẽ xuống đó để đem Đấng Cứu Thế sống lại từ kẻ chết?” 8 Nhưng đây là lời Thánh Kinh nói, “Lời rất gần ngươi, ở trong miệng và trong lòng ngươi.” [b] Đó là lời dạy dỗ về đức tin mà chúng tôi rao giảng. 9 Nếu miệng bạn xưng rằng “Đức Giê-xu là Chúa,” và nếu lòng bạn tin rằng Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết thì bạn sẽ được cứu.
Read full chapterFootnotes
- Rô-ma 10:5 Người nào … mà sống Lê-vi 18:5.
- Rô-ma 10:8 Ai xuống … lòng ngươi Phục 30:12–14.
Rô-ma 10:5-9
New Vietnamese Bible
Sự Cứu Rỗi Cho Mọi Người
5 Môi-se có viết về sự công chính nhờ Kinh Luật rằng: Người nào làm những điều này thì sẽ nhờ nó mà sống. 6 Nhưng sự công chính bởi đức tin thì nói thế này: Đừng nói trong lòng ngươi rằng: Ai sẽ lên trời? Ngụ ý để đem Chúa Cứu Thế xuống; 7 Hay là ai sẽ xuống vực sâu? Ngụ ý để đem Chúa Cứu Thế từ cõi chết lên. 8 Nhưng nói gì? “Nói đạo ở gần ngươi, trong miệng ngươi và trong lòng ngươi;”[a] đây là đạo đức tin mà chúng tôi truyền giảng. 9 Vì nếu miệng ngươi xưng nhận Đức Giê-su là Chúa và lòng ngươi tin rằng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài từ chết sống lại thì ngươi sẽ được cứu;
Read full chapter
Rô-ma 10:10-13
Bản Dịch 2011
10 Vì ai tin trong lòng sẽ được xưng công chính, và ai xưng nhận bằng môi miệng sẽ được cứu, 11 vì Kinh Thánh dạy,
“Ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn.”
12 Thế thì không có sự phân biệt giữa người Do-thái và người Hy-lạp, vì họ có cùng một Chúa; Ngài là Chúa chung của mọi người, và Ngài ban phước dồi dào cho những ai kêu cầu Ngài, 13 vì
“Ai kêu cầu danh Chúa sẽ được cứu.”
Rô-ma 10:10-13
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
10 Nhờ lòng tin mà được hòa thuận lại với Thượng Đế, còn nhờ môi miệng xác nhận mà được cứu. 11 Như Thánh Kinh nói, “Hễ ai tin Ngài thì chẳng bao giờ thất vọng.” [a] 12 Thánh Kinh nói, “hễ ai” có nghĩa là tất cả mọi người, bất luận Do-thái hay không Do-thái. Chúa là Chúa của mọi người. Ngài ban phúc lành cho bất cứ ai tin nơi Ngài, 13 như Thánh Kinh nói, “Ai kêu xin Chúa giúp sẽ được cứu.” [b]
Read full chapterFootnotes
- Rô-ma 10:11 Hễ ai … thất vọng Ê-sai 28:16.
- Rô-ma 10:13 Ai kêu … được cứu Giô-ên 2:32.
Rô-ma 10:10-13
New Vietnamese Bible
10 Vì tin trong lòng thì được sự công chính, và xưng nhận nơi miệng thì được sự cứu rỗi. 11 Kinh Thánh nói rằng: Bất cứ ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn. Không có sự phân biệt giữa người Do Thái và người Hy Lạp. 12 Vì Ngài là Chúa của tất cả, ban ơn dồi dào cho mọi người kêu cầu Ngài. 13 Tất cả người nào kêu cầu danh Chúa đều được cứu.
Read full chapter
Ma-thi-ơ 6:21
Bản Dịch 2011
21 Vì của cải các ngươi ở đâu, lòng các ngươi cũng ở đó.”
Read full chapter
Ma-thi-ơ 6:21
New Vietnamese Bible
21 Vì của cải các con ở đâu, lòng các con cũng ở đó.”
Read full chapter
Ma-thi-ơ 12:34
Bản Dịch 2011
34 Hỡi dòng dõi của rắn độc, làm sao các ngươi có thể nói ra điều tốt trong khi lòng các ngươi xấu? Vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng mới nói ra.
Read full chapter
Ma-thi-ơ 12:34
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
34 Nầy dòng dõi rắn độc kia! Các ngươi vốn ác làm sao nói được điều tốt? Miệng nói ra những điều chất chứa trong lòng.
Read full chapter
Ma-thi-ơ 12:34
New Vietnamese Bible
34 Hỡi loài rắn độc, làm thế nào các người ăn nói hiền lành khi chính các người độc ác? Vì lòng dạ có đầy tràn môi miệng mới nói ra.
Read full chapter
Rô-ma 1:21-22
Bản Dịch 2011
21 Vì dù họ đã biết Ðức Chúa Trời, họ vẫn không chịu tôn vinh Ngài là Ðức Chúa Trời và biết ơn Ngài; ngược lại, đầu óc họ cứ suy luận viển vông, tâm trí điên rồ của họ đã trở nên u tối. 22 Họ cho mình là khôn ngoan nhưng đã trở nên điên dại.
Read full chapter
Rô-ma 1:21-22
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
21 Họ đã biết Thượng Đế, nhưng không chịu tôn kính hoặc tạ ơn Ngài. Tư tưởng họ thật vô dụng. Trí óc họ đầy ngu tối. 22 Họ bảo rằng mình khôn ngoan nhưng lại hóa ra ngu dại.
Read full chapter
Rô-ma 1:21-22
New Vietnamese Bible
21 Vì họ đã biết Đức Chúa Trời nhưng không tôn vinh cảm tạ Ngài là Đức Chúa Trời, trái lại họ suy tưởng những chuyện hư không và lòng dạ ngu dốt của họ ra tăm tối. 22 Tự cho mình là khôn ngoan, họ đã trở thành ngu dại,
Read full chapter
Ga-la-ti 4:6
Bản Dịch 2011
6 Vì anh chị em là con, nên Ðức Chúa Trời đã ban Ðức Thánh Linh của Con Ngài vào lòng chúng ta, khiến chúng ta gọi Ngài là “A-ba![a] Cha!”
Read full chapterFootnotes
- Ga-la-ti 4:6 Tiếng A-ram, có nghĩa là "Cha"
Ga-la-ti 4:6
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
6 Vì anh chị em là con cái Ngài nên Thượng Đế đưa Thánh Linh của Con Ngài vào lòng chúng ta. Thánh Linh đó kêu lên, “Thưa Cha!” [a]
Read full chapterFootnotes
- Ga-la-ti 4:6 Thưa Cha Nguyên văn, “ A-ba.” Tiếng trẻ con Do-thái gọi cha trong ngôn ngữ A-ram.
Ga-la-ti 4:6
New Vietnamese Bible
6 Vì anh chị em là con nên Đức Chúa Trời sai Thánh Linh của Con Ngài ngự vào lòng chúng ta và kêu lên: A-ba, Cha ơi!
Read full chapterCopyright © 2011 by Bau Dang
Copyright © 2010 by World Bible Translation Center
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)