Add parallel Print Page Options

Hãy yêu thương kẻ khác

Đừng mắc nợ ai điều gì ngoài nợ tình yêu mà thôi, vì người nào yêu thương người khác tức là vâng giữ trọn luật pháp. Luật pháp nói, “Ngươi không được phạm tội ngoại tình. Không được giết người. Không được trộm cắp. Không được tham muốn của cải người khác.” [a] Tất cả những mệnh lệnh vừa kể và tất cả những mệnh lệnh khác đều có thể gồm tóm trong một qui tắc duy nhất, “Hãy yêu người láng giềng [b] như mình.” [c] 10 Tình yêu không bao giờ làm thiệt hại cho người láng giềng. Yêu thương tức là tuân giữ trọn luật pháp.

Read full chapter

Footnotes

  1. Rô-ma 13:9 Ngươi không … người khác Xuất 20:13–15, 17.
  2. Rô-ma 13:9 láng giềng Hay “người khác.” Lời dạy của Chúa Giê-xu trong Lu 10:25-37 cho thấy “người khác” là bất cứ ai cần được giúp đỡ.
  3. Rô-ma 13:9 Hãy yêu … như mình Lê-vi 19:18.

Sống Yêu Thương Là Làm Trọn Luật Pháp

Ðừng mắc nợ ai điều gì, ngoại trừ món nợ yêu thương nhau, vì ai yêu thương người khác là làm trọn Luật Pháp. Các điều răn dạy rằng,

“Ngươi chớ phạm tội ngoại tình,
Ngươi chớ sát nhân,
Ngươi chớ trộm cắp,
Ngươi chớ tham lam,”Xuất 20:13-15, 17; Phục 5:17-19, 21

và bất cứ điều răn nào khác, thì cũng đều tóm lại vào một điều này,

“Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.”Lê 19:18

10 Yêu thương thì không làm hại người lân cận; vì vậy, yêu thương là làm trọn Luật Pháp.

Read full chapter

Đừng mắc nợ ai gì cả ngoại trừ món nợ yêu thương nhau, vì ai yêu thương người lân cận là làm trọn Kinh Luật. Vì các điều răn: “Ngươi chớ ngoại tình”, “ngươi chớ giết người”, “ngươi chớ trộm cắp”, “ngươi chớ tham lam”, và bất cứ điều răn nào khác cũng đều tóm lược trong một câu này: “Ngươi hãy yêu thương người lân cận như mình.” 10 Tình yêu thương không làm hại người lân cận, cho nên yêu thương là làm trọn Kinh Luật.

Read full chapter

Love Fulfills the Law

Let no debt remain outstanding, except the continuing debt to love one another, for whoever loves others has fulfilled the law.(A) The commandments, “You shall not commit adultery,” “You shall not murder,” “You shall not steal,” “You shall not covet,”[a](B) and whatever other command there may be, are summed up(C) in this one command: “Love your neighbor as yourself.”[b](D) 10 Love does no harm to a neighbor. Therefore love is the fulfillment of the law.(E)

Read full chapter

Footnotes

  1. Romans 13:9 Exodus 20:13-15,17; Deut. 5:17-19,21
  2. Romans 13:9 Lev. 19:18

Tình yêu của anh chị em phải chân thật. Hãy ghét điều ác mà mến điều thiện. 10 Hãy yêu nhau như anh chị em trong gia đình. Hãy coi trọng người khác hơn mình. 11 Đừng biếng nhác nhưng hãy siêng năng, hết lòng phục vụ Chúa. 12 Hãy vui lên vì anh em đầy hi vọng. Lúc gặp khó khăn, hãy nhẫn nhục, phải luôn luôn khẩn nguyện. 13 Hãy san sẻ đồ cần dùng với các con cái Chúa đang gặp thiếu thốn. Hãy tiếp khách lạ vào nhà.

14 Hãy chúc lành cho người làm hại mình; hãy chúc lành, đừng nguyền rủa. 15 Hãy vui với kẻ vui, buồn với kẻ buồn. 16 Hãy sống hòa thuận với nhau. Đừng tự phụ nhưng hãy thân thiện với người kém hơn mình. Đừng tự cho mình là khôn ngoan.

17 Ai làm hại mình điều gì, đừng trả đũa. Hãy cố gắng làm điều phải trước mặt mọi người. 18 Nếu có thể được, hãy cố gắng sống hòa thuận đối với mọi người. 19 Các bạn thân mến của tôi ơi, đừng trả thù kẻ làm hại mình nhưng hãy chờ Thượng Đế trừng phạt họ trong cơn giận của Ngài, như có viết rằng, “Ta sẽ phạt người làm ác; ta sẽ báo trả,” [a] Chúa phán vậy.

20 Nhưng các anh chị em phải làm thế nầy,

“Nếu kẻ thù mình đói, hãy cho họ ăn;
    nếu họ khát, hãy cho họ uống.
Làm như thế sẽ khiến họ xấu hổ. [b](A)

21 Đừng để điều ác thắng mình mà hãy lấy thiện thắng ác.

Read full chapter

Footnotes

  1. Rô-ma 12:19 Ta sẽ … báo trả Phục 32:35.
  2. Rô-ma 12:20 sẽ khiến họ xấu hổ Nguyên văn, “đổ than lửa hồng trên đầu họ.” Dân chúng thời Cựu Ước thường rắc tro lên đầu để chứng tỏ sự hối hận hay đau buồn.

Nếp Sống Yêu Thương

Tình yêu phải chân thật. Hãy ghét điều ác, bám sát điều lành. 10 Hãy thương mến nhau cách thân thiết trong tình anh chị em.[a] Hãy lấy lòng tôn trọng kính nhường nhau. 11 Hãy siêng năng và chớ lười biếng;[b] hãy có tinh thần nóng cháy, hãy phục vụ Chúa. 12 Hãy vui mừng trong hy vọng, nhẫn nại trong gian khổ, bền lòng trong sự cầu nguyện. 13 Hãy cung cấp cho nhu cầu của các thánh đồ; hãy ân cần tiếp đãi khách. 14 Hãy chúc phước cho những kẻ bách hại anh chị em, hãy chúc phước và đừng nguyền rủa. 15 Hãy vui với người vui, và khóc với người khóc. 16 Hãy sống hòa thuận với nhau. Ðừng tự cao nhưng hãy hòa mình với những người thấp kém. Ðừng tự cho mình là khôn ngoan hơn người.

Cách Ðối Xử với Những Kẻ Xấu

17 Ðừng lấy ác trả ác cho ai, hãy nghĩ đến những gì mọi người cho là cao thượng. 18 Nếu có thể được, anh chị em hãy gắng hết sức sống hòa bình với mọi người.

19 Anh chị em yêu dấu, xin đừng tự mình báo thù ai, nhưng hãy nhường chỗ cho cơn thịnh nộ của Ðức Chúa Trời, vì có lời chép rằng,

“Sự báo thù thuộc về Ta;
Ta sẽ báo trả;
Chúa phán vậy.”Phục 32:35

20 Nhưng

“Nếu kẻ thù của con có đói, hãy cho nó ăn, có khát, hãy cho nó uống.
Vì làm như vậy khác nào con chất những than lửa hừng trên đầu nó.”Châm 25:21, 22 LXX.

21 Ðừng để điều ác thắng mình, nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.

Read full chapter

Footnotes

  1. Rô-ma 12:10 nt: philadelphia, tình thương giữa anh em
  2. Rô-ma 12:11 ctd: Chớ chậm trễ trong việc cấp bách

Tình yêu thương phải chân thành. Hãy ghê tởm điều dữ, gắn bó với điều lành. 10 Hãy lấy tình huynh đệ mà thương yêu nhau cách mặn nồng. Hãy kính nhường nhau với lòng tôn kính, 11 Hãy nhiệt thành, chớ rụt rè. Phải có lòng sốt sắng, phải phục vụ Chúa.

12 Hãy vui mừng trong niềm hy vọng; kiên trì trong cơn hoạn nạn, kiên tâm cầu nguyện, 13 Hãy dự phần cung cấp các nhu cầu cho các thánh đồ, chuyên cần tiếp khách.

14 Hãy chúc phước cho kẻ bắt bớ anh chị em, hãy chúc phước, đừng nguyền rủa. 15 Hãy vui với những người vui, khóc với những người khóc. 16 Hãy sống hòa thuận với nhau. Đừng lo nghĩ những chuyện cao xa, nhưng hãy tự hạ, hòa mình với những người hèn mọn. Đừng tự cho mình là khôn ngoan.

17 Đừng lấy ác báo ác cho ai cả; hãy làm điều thiện trước mặt mọi người. 18 Nếu có thể được, anh em hãy hết sức sống hòa thuận với mọi người. 19 Anh chị em thân yêu, đừng tự báo thù ai, nhưng hãy nhường chỗ cho cơn thịnh nộ của Chúa, vì Kinh Thánh đã chép: “Sự báo trả thuộc về Ta; Ta sẽ báo ứng! Chúa phán vậy.”

20 Nhưng nếu kẻ thù anh chị em đói, hãy cho ăn,
    Có khát hãy cho uống
Vì làm như vậy là anh chị em chất than hồng trên đầu nó.

21 Đừng để điều ác thắng mình nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.

Read full chapter

Love in Action

Love must be sincere.(A) Hate what is evil; cling to what is good.(B) 10 Be devoted to one another in love.(C) Honor one another above yourselves.(D) 11 Never be lacking in zeal, but keep your spiritual fervor,(E) serving the Lord. 12 Be joyful in hope,(F) patient in affliction,(G) faithful in prayer.(H) 13 Share with the Lord’s people who are in need.(I) Practice hospitality.(J)

14 Bless those who persecute you;(K) bless and do not curse. 15 Rejoice with those who rejoice; mourn with those who mourn.(L) 16 Live in harmony with one another.(M) Do not be proud, but be willing to associate with people of low position.[a] Do not be conceited.(N)

17 Do not repay anyone evil for evil.(O) Be careful to do what is right in the eyes of everyone.(P) 18 If it is possible, as far as it depends on you, live at peace with everyone.(Q) 19 Do not take revenge,(R) my dear friends, but leave room for God’s wrath, for it is written: “It is mine to avenge; I will repay,”[b](S) says the Lord. 20 On the contrary:

“If your enemy is hungry, feed him;
    if he is thirsty, give him something to drink.
In doing this, you will heap burning coals on his head.”[c](T)

21 Do not be overcome by evil, but overcome evil with good.

Read full chapter

Footnotes

  1. Romans 12:16 Or willing to do menial work
  2. Romans 12:19 Deut. 32:35
  3. Romans 12:20 Prov. 25:21,22

13 Dù tôi có thể nói được các ngôn ngữ loài người và thiên sứ nhưng nếu không có tình yêu thương thì tôi chẳng khác nào tiếng chuông vang hay chập chỏa ồn ào. Dù tôi có ân tứ nói tiên tri, hiểu biết mọi điều nhiệm mầu của Thượng Đế và thông biết đủ thứ, dù tôi có đức tin có thể dời núi được nhưng nếu không có tình yêu thương thì tôi chẳng ra gì. Tôi có thể bố thí hết của cải, hi sinh thân mình để làm của lễ thiêu [a] nhưng nếu không có tình yêu thương thì chẳng ích gì cho tôi.

Tình yêu thương nhẫn nại và nhân từ. Tình yêu thương không đố kỵ, không khoe khoang, không tự phụ. Tình yêu thương không cộc cằn, không ích kỷ, không nóng nảy. Tình yêu thương bỏ qua các tổn thương đã chịu. Tình yêu thương không vui về điều ác nhưng vui trong sự thật. Tình yêu thương chấp nhận mọi điều. Lúc nào cũng tin tưởng, lúc nào cũng hi vọng, lúc nào cũng chịu đựng.

Tình yêu thương không bao giờ dứt. Ân tứ nói tiên tri có lúc sẽ ngưng. Ân tứ nói ngôn ngữ lạ có lúc sẽ không còn. Ân tứ hiểu biết sẽ chấm dứt.

Read full chapter

Footnotes

  1. I Cô-rinh-tô 13:3 hi sinh thân mình để làm của lễ thiêu Vài bản Hi-lạp khác ghi “trao thân tôi để tôi có thể khoe khoang.”

Tình Yêu

13 Dù tôi nói được các thứ tiếng của loài người và thiên sứ nhưng không có tình yêu thì tôi chỉ như chiêng cồng rền vang hay não bạt khua tiếng. Dù tôi được ơn nói tiên tri, cùng quán thông mọi huyền nhiệm và mọi ngành tri thức, và dù tôi có tất cả đức tin đến nỗi có thể dời non chuyển núi, nhưng không có tình yêu thì tôi chẳng ra gì. Dù tôi đem tất cả tài sản của mình ra bố thí, và dù tôi hiến thân để chịu hỏa thiêu, nhưng không có tình yêu thì những điều đó chẳng ích gì cho tôi.

Tình yêu hay nhẫn nhục, tình yêu hay nhân từ, tình yêu không ganh tị, không khoe khoang, không tự cao, không cư xử trái lẽ, không tìm tư lợi, không nhạy giận, không giữ lòng oán hận, không vui về việc bất chính, nhưng vui về sự chân thật. Tình yêu dung thứ tất cả, tin tưởng tất cả, hy vọng tất cả, chịu đựng tất cả.

Tình yêu sẽ trường tồn mãi mãi. Ơn nói tiên tri sẽ dứt, ơn nói tiếng lạ sẽ ngưng, ơn hiểu biết sẽ bị đào thải.

Read full chapter

Tình Yêu Thương

13 Dù tôi nói được các thứ tiếng loài người và thiên sứ, nhưng không có tình yêu thương thì tôi chỉ như tiếng cồng khua vang hay chập chỏa inh ỏi. Dù tôi được ân tứ nói tiên tri và hiểu biết tất cả mọi mầu nhiệm cũng như tri thức, dù tôi có tất cả đức tin đến nỗi có thể dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi vẫn không là gì cả. Dù tôi phân phát tất cả gia tài của tôi cho người nghèo, và hy sinh thân thể để chịu thiêu đốt, nhưng không có tình yêu thương thì cũng chẳng ích lợi gì cho tôi.

Tình yêu thương hay nhẫn nhục, tình yêu thương nhân từ, không ghen ghét, không khoe khoang, không kiêu ngạo, không khiếm nhã, không tìm tư lợi, không dễ nóng giận, không ghi nhớ việc ác, không vui về việc bất chính nhưng chung vui trong sự thật. Tình yêu thương dung thứ mọi sự, tin tưởng mọi sự, hy vọng mọi sự, chịu đựng mọi sự.

Tình yêu thương không bao giờ chấm dứt, các việc nói tiên tri rồi sẽ hết, những ân tứ nói tiếng lạ cũng sẽ ngưng, tri thức cũng sẽ hết.

Read full chapter

13 If I speak in the tongues[a](A) of men or of angels, but do not have love, I am only a resounding gong or a clanging cymbal. If I have the gift of prophecy(B) and can fathom all mysteries(C) and all knowledge,(D) and if I have a faith(E) that can move mountains,(F) but do not have love, I am nothing. If I give all I possess to the poor(G) and give over my body to hardship that I may boast,[b](H) but do not have love, I gain nothing.

Love is patient,(I) love is kind. It does not envy, it does not boast, it is not proud.(J) It does not dishonor others, it is not self-seeking,(K) it is not easily angered,(L) it keeps no record of wrongs.(M) Love does not delight in evil(N) but rejoices with the truth.(O) It always protects, always trusts, always hopes, always perseveres.(P)

Love never fails. But where there are prophecies,(Q) they will cease; where there are tongues,(R) they will be stilled; where there is knowledge, it will pass away.

Read full chapter

Footnotes

  1. 1 Corinthians 13:1 Or languages
  2. 1 Corinthians 13:3 Some manuscripts body to the flames

11 Hãy sống như thế vì chúng ta đang ở vào một thời kỳ nghiêm trọng. Đến lúc anh chị em phải thức dậy vì bây giờ sự cứu rỗi của chúng ta gần hơn so với lúc chúng ta mới tin. 12 “Đêm” sắp tàn, “ngày” đã ló dạng cho nên chúng ta hãy ném bỏ những gì thuộc về bóng tối mà nai nịt vũ khí của ánh sáng.

Read full chapter

Hãy Thức Canh và Sống Trong Sạch

11 Hãy làm như vậy, vì anh chị em biết chúng ta đang sống trong thời kỳ nào. Giờ chúng ta thức dậy từ trong giấc ngủ đến rồi, vì bây giờ sự cứu rỗi gần với chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin. 12 Ðêm sắp tàn, ngày gần rạng. Chúng ta hãy cởi bỏ những việc của tối tăm và mang vào áo giáp của ánh sáng.

Read full chapter

11 Hãy làm điều ấy vì biết rõ thời thế: Đã đến giờ anh chị em từ ngủ thức dậy vì bây giờ sự cứu rỗi gần chúng ta hơn lúc chúng ta mới tin Chúa. 12 Đêm đã khuya, ngày gần rạng. Vậy ta hãy vứt bỏ những công việc đen tối, mặc lấy áo giáp sáng láng.

Read full chapter

The Day Is Near

11 And do this, understanding the present time: The hour has already come(A) for you to wake up from your slumber,(B) because our salvation is nearer now than when we first believed. 12 The night is nearly over; the day is almost here.(C) So let us put aside the deeds of darkness(D) and put on the armor(E) of light.

Read full chapter

Chúa Giê-xu đã hi sinh mạng sống Ngài vì tội chúng ta để giải thoát chúng ta khỏi thế giới độc ác mà chúng ta hiện đang sống, theo như ý muốn của Thượng Đế, Cha chúng ta.

Read full chapter

Ðấng đã phó chính Ngài vì tội chúng ta, để Ngài có thể cứu chúng ta khỏi đời gian ác này, theo ý muốn của Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta.

Read full chapter

Chúa Giê-su đã hy sinh chính mình Ngài vì tội lỗi chúng ta để giải cứu chúng ta thoát khỏi đời gian ác hiện tại đúng theo ý muốn của Đức Chúa Trời,

Read full chapter

who gave himself for our sins(A) to rescue us from the present evil age,(B) according to the will of our God and Father,(C)

Read full chapter

44 Chúng sẽ tiêu diệt ngươi luôn cả dân cư ngươi, và rồi sẽ không có một hòn đá nào nằm chồng lên một hòn đá khác. Tất cả những biến cố đó sẽ đến, chỉ vì ngươi không biết lúc Thượng Đế đến cứu ngươi.”

Read full chapter

44 Chúng sẽ san bằng ngươi thành bình địa và giết con cái của ngươi sống trong ngươi. Chúng sẽ không chừa một tảng đá nào trên tảng đá nào, vì ngươi không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”

Read full chapter

44 chúng sẽ phá đổ ngươi và con cái trong thành ngươi ra bình địa, chúng sẽ không để tảng đá nào chồng lên tảng đá nào, vì ngươi đã không nhận biết thời điểm ngươi được thăm viếng.”[a]

Read full chapter

Footnotes

  1. 19:44 Ctd: được Đức Chúa Trời thăm viếng

44 They will dash you to the ground, you and the children within your walls.(A) They will not leave one stone on another,(B) because you did not recognize the time of God’s coming(C) to you.”

Read full chapter

12 “Đêm” sắp tàn, “ngày” đã ló dạng cho nên chúng ta hãy ném bỏ những gì thuộc về bóng tối mà nai nịt vũ khí của ánh sáng. 13 Chúng ta hãy sống mạnh dạn như người của ban ngày. Không nên tiệc tùng say sưa. Không nên phạm tội nhục dục dù dưới hình thức nào, đừng cãi vã và đố kỵ nhau. 14 Hãy trở nên giống như Chúa Cứu Thế Giê-xu để khi mọi người nhìn thấy anh em là nhìn thấy Chúa trong đời sống mình.

Read full chapter

12 Ðêm sắp tàn, ngày gần rạng. Chúng ta hãy cởi bỏ những việc của tối tăm và mang vào áo giáp của ánh sáng. 13 Chúng ta hãy sống đứng đắn như đi giữa ban ngày: không nhậu nhẹt và say sưa, không hoang dâm và trụy lạc, không gây gổ và ganh tị, 14 nhưng mặc lấy Ðức Chúa Jesus Christ,[a] và đừng mơ tưởng đến những thèm muốn của xác thịt mà tìm cách làm thỏa mãn các dục vọng nó.

Read full chapter

Footnotes

  1. Rô-ma 13:14 ctd: Chúa là Ðức Chúa Jesus Christ

12 Đêm đã khuya, ngày gần rạng. Vậy ta hãy vứt bỏ những công việc đen tối, mặc lấy áo giáp sáng láng. 13 Ta hãy sống đúng đắn như bước đi giữa ban ngày. Đừng truy hoan, say sưa, đồi bại, vô độ, xung đột và ganh ghét, 14 nhưng anh chị em hãy mặc lấy Chúa Cứu Thế Giê-su; đừng nghĩ đến cách làm thỏa mãn các dục vọng của xác thịt.

Read full chapter

12 The night is nearly over; the day is almost here.(A) So let us put aside the deeds of darkness(B) and put on the armor(C) of light. 13 Let us behave decently, as in the daytime, not in carousing and drunkenness,(D) not in sexual immorality and debauchery, not in dissension and jealousy.(E) 14 Rather, clothe yourselves with the Lord Jesus Christ,(F) and do not think about how to gratify the desires of the flesh.[a](G)

Read full chapter

Footnotes

  1. Romans 13:14 In contexts like this, the Greek word for flesh (sarx) refers to the sinful state of human beings, often presented as a power in opposition to the Spirit.