Add parallel Print Page Options

Ang Akusasyon sang Dios Batok sa Israel kag sa Iya mga Pari

Kamo nga mga Israelinhon nga nagaestar sa duta sang Israel, pamatii ninyo ining akusasyon sang Ginoo kontra sa inyo: “Wala na sing tawo sa inyo duta nga matutom, nagahigugma, kag nagakilala sa akon. Sa baylo, ang inyo ginahimo amo ang pagpakamalaot sa iban, pagbinutig, pagpamatay, pagpangawat kag pagpanginlalaki ukon pagpanginbabayi. Lapnag na ini bisan diin, kag nagasunod-sunod lang ang pagpinatyanay. Tungod sini nagakamala ang inyo duta kag ang tanan nga nagaestar dira nagakalamatay, pati ang tanan nga sapat—ang nagalakat, ang nagalupad kag ang nagalangoy.

“Pero wala sing basta-basta mag-akusar ukon magpasibangod sa kay bisan sin-o, kay kamo nga mga pari amo ang dapat akusaron.[a] Kamo kag ang mga propeta malaglag, adlaw man ukon gab-i. Kag laglagon ko man ang inyo mga iloy.[b]

“Nagkalalaglag ang akon katawhan tungod kay kulang sila sa ihibalo parte sa akon. Kay kamo mismo nga mga pari ginsikway ninyo ang ihibalo parte sa akon, gani isikway ko man kamo bilang akon mga pari. Ginkalimtan ninyo ang akon Kasuguan, gani kalimtan ko man ang inyo mga kabataan. Samtang nagadamo kamo nga mga pari, nagadamo man ang inyo sala sa akon. Gani himuon ko nga makahuluya ang inyo ginapabugal.[c] Gusto ninyo nga magpakasala ang akon katawhan agod nga makakaon kamo sang ila mga halad sa pagpakatinlo.[d] Gani subong nga silutan ko ang katawhan, silutan ko man kamo nga mga pari.[e] Silutan ko kamo sa inyo batasan; balusan ko kamo sa inyo mga ginahimo. 10 Nagakaon kamo matuod, pero indi kamo mabusog. Nagasimba kamo sa mga dios-dios[f] nga ginapatihan ninyo nga makahatag sang bata, pero indi kamo makapabata tungod kay ginsikway ninyo ako 11 agod simbahon ang mga dios-dios.

Ginapakamalaot sang Dios ang Pagsimba sa mga Dios-dios

“Katawhan ko, ang bag-o kag ang daan nga bino nagakuha sang inyo maayo nga panghunahuna. 12 Nagapangayo kamo sang laygay sa inyo dios-dios nga kahoy. Kag suno sa inyo, nagasabat ini. Ginapatalang kamo sang espiritu nga nagatulod sa inyo sa pagsimba sa mga dios-dios, gani gintalikdan ninyo ako pareho sang babayi nga nagpanginlalaki. 13 Nagahalad kamo kag nagasunog sang insenso sa putokputokan sang mga bukid, didto sa idalom sang mataas kag madabong nga mga kahoy, kay maayo ini pasilungan. Gani ang inyo mga anak nga dalaga nagapakighilawas kag ang inyo mga umagad nga babayi nagapanginlalaki. 14 Pero indi ko sila pagsilutan sa ila ginahimo kay kamo mismo nga mga lalaki nagapakighilawas man sa mga babayi nga nagabaligya sang ila lawas sa templo, kag nagahalad pa kamo upod sa ila sang mga halad para sa mga dios-dios. Gani tungod nga kamo nga katawhan wala sing pag-intiendi parte sa kamatuoran, pagalaglagon kamo.

15 “Mga taga-Israel, bisan gintalikdan ninyo ako pareho sang babayi nga nagpanginlalaki, indi ninyo pagdalahiga ang mga taga-Juda.

“Kag kamo nga mga taga-Juda, indi kamo magkadto sa Gilgal kag sa Bet Aven[g] agod magsimba sa akon ukon maghimo sang panaad sa akon ngalan. 16 Mga matig-a sing ulo ang mga taga-Israel, pareho sang tingkuyan nga bakiya nga baka. Gani paano ko sila maatipan pareho sang mga karnero sa latagon? 17 Nabuyo na sila[h] sa mga dios-dios. Pabay-i na lang sila! 18 Pagkatapos nila ininom, bira-bira sila pakighilawas. Ang ila mga manugdumala gusto gid nga maghimo sang makahuluya nga mga buluhaton.[i] 19 Laglagon gid sila nga daw sa ginapalid sang mabaskog nga hangin, kag mahuy-an sila sa ila nga paghalad sa mga dios-dios.”

Footnotes

  1. 4:4 kay kamo… akusaron: Indi klaro ang buot silingon sang Hebreo sini.
  2. 4:5 mga iloy: ukon, iloy, nga ang buot silingon ang nasyon sang Israel.
  3. 4:7 Gani… ginapabugal: ukon, Ginbaylo ninyo ang inyo dungganon nga Dios sa makahuluya nga mga dios-dios.
  4. 4:8 Suno sa Lev. 6:26; 10:17, ang mga pari may bahin sa sini nga klase sang halad.
  5. 4:9 Gani… pari: ukon, Subong nga malaot kamo nga mga pari, malaot man ang katawhan.
  6. 4:10 Nagasimba kamo sa mga dios-dios: sa literal, Nagapanginlalaki kamo. Amo ini ang buluhaton ni Gomer nga asawa ni Hoseas, kag si Gomer nagarepresentar sang nasyon sang Israel.
  7. 4:15 Bet Aven: buot silingon sa Hebreo, balay sang kalautan. Amo ini ang tawag sa lugar sang Betel bilang pagyaguta. Ang buot silingon sang Betel, “balay sang Dios.”
  8. 4:17 sila: sa Hebreo, Efraim. Isa sa mga tribo sa ginharian sang Israel, kag sa sini nga libro nagarepresentar ini sang bug-os nga ginharian sang Israel.
  9. 4:18 Indi klaro ang buot silingon sang Hebreo sa sini nga bersikulo.

Tình Trạng Ðạo Ðức Suy Ðồi

Hỡi dân I-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của Chúa, vì Chúa có vấn đề với dân trong xứ:

Trong xứ nầy người ta không trung thành, không thương người, và không biết Ðức Chúa Trời.
Chưởi thề, gạt gẫm, sát nhân, trộm cắp, và ngoại tình đầy dẫy khắp nơi;
Máu đổ tiếp theo máu đổ.
Vì thế đất phải than khóc,
Mọi người sống trong xứ đều héo hon tiều tụy;
Ngay các thú đồng, các chim trời, và cả các thứ cá dưới biển đều cũng bị diệt dần.

Các Tư Tế Bị Kết Tội

“Thế mà chẳng ai lên tiếng phản đối, và không ai lên án.
Vì thế, hỡi kẻ làm tư tế, vì cớ dân ngươi, Ta lên án ngươi.
Ngươi sẽ vấp ngã giữa ban ngày;
Kẻ làm tiên tri sẽ vấp ngã với ngươi trong ban đêm;
Ta sẽ cất lấy mạng sống mẹ ngươi.
Dân Ta bị diệt mất vì thiếu tri thức.
Vì ngươi đã loại bỏ tri thức, nên Ta sẽ loại bỏ ngươi khỏi chức tư tế của Ta.
Vì ngươi đã từ bỏ luật pháp của Ðức Chúa Trời, nên Ta sẽ từ bỏ con cái của ngươi.
Các tư tế càng nhiều bao nhiêu, chúng càng phạm tội chống lại Ta bấy nhiêu;
Vì thế Ta sẽ biến vinh hiển của chúng ra sỉ nhục.
Chúng đã trở nên mập béo vì dân Ta phạm tội,
Nên lòng chúng thầm mong cho dân Ta cứ phạm tội cho nhiều.
Quả thật dân thế nào thì tư tế thế ấy;
Nên Ta sẽ phạt cả dân lẫn tư tế vì các đường lối của chúng;
Ta sẽ báo trả chúng theo các việc làm của chúng.

Thờ Hình Tượng và Nếp Sống Sa Ðọa

10 Chúng sẽ ăn nhưng không được no;
Chúng sẽ làm điếm nhưng chẳng sinh thêm được người nào;
Vì chúng đã lìa bỏ Chúa mà bám theo các thần khác.
11 Ngoại tình, rượu cũ, và rượu mới đã làm cho dân Ta mất hết trí khôn.
12 Dân Ta cầu vấn với những tượng gỗ và cầu xin cây gậy thờ của chúng những lời chỉ dẫn,
Vì tinh thần làm điếm đã khiến chúng đi sai lạc;
Chúng đã làm điếm và lìa bỏ Ðức Chúa Trời của chúng.
13 Chúng đã dâng của tế lễ trên các đỉnh núi;
Chúng đã dâng hương trên các đỉnh đồi, dưới bóng các cây sồi, các cây dương, và các cây thông.
Vì lẽ đó con gái các ngươi sẽ làm điếm, và con dâu các ngươi sẽ phạm tội ngoại tình.
14 Ta sẽ không phạt con gái các ngươi khi chúng làm điếm,
Hay phạt con dâu các ngươi khi chúng phạm tội ngoại tình;
Bởi vì chính bọn đàn ông các ngươi đã dắt gái điếm vào phòng riêng và đã cùng với bọn gái điếm phục vụ ở các đền thờ các tà thần dâng các của tế lễ theo nghi thức dâm ô của chúng.
Một dân không hiểu biết ắt phải bị diệt vong.

Cảnh Cáo I-sơ-ra-ên và Giu-đa

15 Hỡi I-sơ-ra-ên, dầu ngươi phạm tội ngoại tình, chớ để Giu-đa mang tội lây.
Chớ vào Ghinh-ganh, chớ lên Bết A-vên, và chớ thề rằng ‘Nguyện Chúa hằng sống chứng giám.’
16 I-sơ-ra-ên ương ngạnh như một con bò cái tơ bất trị;
Bây giờ có thể nào Chúa phải chăn nuôi nó như một con chiên trong đồng cỏ mênh mông chăng?
17 Ép-ra-im đã gắn bó với thần tượng rồi, hãy để mặc nó.
18 Bọn đàn ông[a] của nó nhậu nhẹt xong, chúng rủ nhau đi tìm gái điếm truy hoan.
Những kẻ lãnh đạo của nó quả đã đam mê những điều xấu hổ.
19 Một trận cuồng phong sẽ cuốn hút nó đi;
Cuối cùng chúng sẽ bị sỉ nhục, vì các của lễ chúng đã cúng tế cho thần tượng.

Footnotes

  1. Ô-sê 4:18 nt: Chúng

CHÚA Buộc Tội Dân Y-sơ-ra-ên

Hỡi dân Y-sơ-ra-ên, hãy lắng nghe lời CHÚA,
    CHÚA buộc tội dân xứ này,
    Vì trong cả nước, không ai đáng tin cậy,
Không ai có tình yêu chân thật,
    Không ai hiểu biết Đức Chúa Trời.
Nguyền rủa, dối gạt, giết người,
    Trộm cắp và ngoại tình,
Nổ bùng khắp nơi;
    Các vụ đổ máu xảy ra liên tục.
Vì thế, đất đai khô hạn,
    Mọi người sống trong nước đều cằn cỗi;
Thú rừng và chim trời cũng vậy;
    Ngay cả cá biển cũng chết luôn.

CHÚA Cảnh Cáo Thầy Tế Lễ

Thật vậy, không ai buộc tội,
    Không ai trách mắng.
Và dân ngươi cãi cọ,
    Với thầy tế lễ!
Ngươi sẽ vấp ngã giữa ban ngày, ban đêm,
    Vị tiên tri cũng sẽ vấp ngã với ngươi.
Và Ta sẽ hủy diệt mẹ ngươi.
    Dân Ta bị hủy diệt vì thiếu hiểu biết.
Vì ngươi từ chối, không chịu hiểu biết Ta,
    Nên Ta cũng chối bỏ, không nhận ngươi làm thầy tế lễ cho Ta.
Vì ngươi quên Kinh Luật của Đức Chúa Trời ngươi,
    Nên Ta cũng sẽ quên các con ngươi.
Chúng càng đông,
    Càng phạm tội thêm nhiều.
    Chúng đổi vinh quang ra ô nhục.
Chúng sống nhờ tội lỗi dân Ta,
    Chúng khao khát cho dân Ta phạm tội.
Rồi đây, dân chúng thế nào, thầy tế lễ cũng thể ấy.
    Ta sẽ phạt chúng vì lối sống của chúng,
    Ta sẽ báo trả việc chúng làm.
10 Chúng sẽ ăn, nhưng không no,
    Chúng hành dâm, nhưng không sinh sản,
Vì chúng đã lìa bỏ CHÚA,
    Để tuân theo các lề thói dâm đãng.[a]

CHÚA Lên Án Sự Thờ Hình Tượng

11 Rượu và rượu mới đã làm mờ tâm trí dân Ta.[b]
12 Chúng cầu hỏi khúc gỗ,
    Cây gậy chúng phán dạy chúng!
Vì linh tà dâm đã làm chúng lầm lạc,
    Chúng sống dâm loạn, bội nghịch Đức Chúa Trời mình.
13 Chúng dâng sinh tế trên đỉnh núi, thiêu tế lễ trên ngọn đồi,
    Dưới bóng rậm cây sồi, cây dương, và cây sến.
Vì thế, con gái các ngươi làm điếm,
    Dâu các ngươi ngoại tình.
14 Nhưng Ta không phạt con gái các ngươi
    Vì chúng làm điếm,
Cũng không phạt dâu các ngươi
    Vì chúng ngoại tình,
Vì chính đàn ông các ngươi đi lại với gái điếm,
    Dâng sinh tế với bọn mại dâm.
    Dân tộc nào thiếu hiểu biết sẽ suy sụp.
15 Hỡi Y-sơ-ra-ên, dù ngươi sống dâm loạn,
    Đừng để Giu-đa phạm tội.
Đừng đến Ghinh-ganh,
    Đừng lên Bết A-ven,[c]
    Cũng đừng lấy danh “CHÚA hằng sống” mà thề thốt.
16 Thật dân Y-sơ-ra-ên ngoan cố
    Như bò cái tơ!
Bây giờ, lẽ nào CHÚA lại dẫn chúng
    Vào đồng cỏ mênh mông như Ngài dẫn chiên sao?
17 Ép-ra-im gắn bó với hình tượng,
    Hãy để mặc nó.
18 Chúng chè chén say sưa,
    Rồi đi lại với gái điếm.
    Giới lãnh đạo của nó ưa thích sỉ nhục hơn vinh quang.
19 Một cơn gió lốc quấn lấy chúng, cuốn đi xa.
    Chúng sẽ xấu hổ vì tế lễ cúng thần tượng của mình.

Footnotes

  1. 4:10 “Các lề thói dâm đãng” là danh từ đầu tiên trong câu 11, theo bản cổ Hy-bá
  2. 4:11 “Dân Ta” là từ đầu tiên trong câu 12, theo Hy-bá
  3. 4:15 Có nghĩa là “nhà tội ác.” Đây là tên mỉa mai cho thành Bê-tên, “Nhà của Đức Chúa Trời,” nơi dân Y-sơ-ra-ên đến thờ phượng