Add parallel Print Page Options

Cuybanile yin̈ anma mohyomxa

Hacpax tuˈ ex ixale hex tiˈ, yijem cheyute heba tet heyichamil, haxinwal ta ayex tiˈ maẍto chaco yanma heyichamil yin̈ Istzotiˈ Comam Dios, chistxum isba ebnaj heyu, mach yechto txˈiˈal tzet cheyal tet ebnaj. Yuto chiyil ebnaj tato caw tohol hebeybal, yeb ta caw yijemex.

Cˈulojab cheyute heba, maẍtaj hetzanten heba yin̈ loloˈal hacaˈ hemamen xil hewiˈ yin̈ caw nanxa islowi, maca heyanico heyanma yin̈ chˈen ome maca chˈen uwe caw aycan̈ istohol hacaˈ chˈen oro, yebpaxo yin̈ xilkˈape caw aycan̈ istohol, yuto maẍtaj huntekˈan tuˈ cheẍwatxˈenico yul sat Comam Dios. Wal xin haˈojab iscˈulchˈanil heyanma haˈ cheyil hewatxˈeˈ, haxinwal caw cˈulchˈanex yul sat Comam Dios. Haˈ huneˈ hecˈulchˈanil tuˈ, haˈ ton iscˈulal hecˈul yeb akˈancˈulal yul heyanma, haˈ huneˈ tuˈ machi bakˈinal chietaxtoj, caw ay yelapno ye yul sat Comam Dios. Hacpax tuˈ huntekˈan ebix ix yet Comam Dios yet payat, caw cˈulchˈan yanma ebix yul sat Comam Dios yuto han̈echˈan Comam yaco ebix yipo yanma, yeb xin caw yijem yute isba ebix tet yichamil.

Hacaˈ ix Sara, caw yijem yute isba ix tet naj Abraham. Yalni ix yin̈ naj hacaˈ tiˈ: “Mam,” ẍi ix yin̈ naj. Yuxin cˈul cheyute henabal hex ixale hex tiˈ. Machojab hunu tzet ye tuˈ bay chexxiwi. Ta chewatxˈe hacaˈ tuˈ lahan henabal hacaˈ ix Sara.

Haquexpax tuˈ hex ichamile hex tiˈ, cˈul cheyute heyanma yin̈ heyixal. Ohtan̈eweloj ta lahan ebix hacaˈ hunu vaso nab ispohi. Ayojab yelapno ye ebix yul hesat yuto lahan cokˈinal chicochah tet Comam yeb ebix. Yuxin cˈul cheyute heba yin̈ ebix yun̈e matzet chˈoc hexolbal yet chexoc txahlo tet Comam.

Ay bay chijil isyaˈtajil yu cowatxˈen iscˈulal

Yebpaxo xin chiwaltojan hunxa tiˈ teyet, hunxan̈ehojab cheyute henabal hesunil. Cˈulchˈanojab cheyute hecˈul, xahanojab cheyil heba hununex yuto heyuẍtaxa heba, heyanabxapaxo ebix ix yin̈ Comam. Tzˈayojab hecˈul teyin̈ hununex, chewchotan̈e cheyute heba. Mach chepajtze txˈoj tet mac txˈoj chiswatxˈe teyin̈. Machica chexpohli yin̈ mac chipohli teyin̈, haˈ heyet cˈulchˈan cheyute heyakˈni ispaj tet anma, yuto awtebilexxa yu Comam yu hechahni iscˈulchˈanil iscˈul. 10 Yuto chal yul Yum Comam hacaˈ tiˈ:

Tato ay mac choche isxahann̈e huneˈ iscawil, yeb ta choche tzalahilaln̈eticˈa chˈecˈ hunun tzˈayic yilaˈ, caw yilal iscachni istiˈ, machojab chal tzotiˈ txˈoj yeb xin lekˈtiˈal.
11 Caw yilal ispohnilo isba xol istxˈojal, cˈulojab tzet chiswatxˈe, issayaˈbilo akˈancˈulal haˈojabn̈eticˈa xin chiswatxˈe.
12 Yuto Comam Dios Jahawil, chitan̈en mac caw cˈul isbeybal, cat xin yabenpaxo Comam istxah. Walpaxo anma machiswalil chiyute isba xin, chiscaj Comam, ẍiayoj.

13 Ta han̈e iscˈulal chesaya, cat hebelwi yin̈ caw cˈul, ¿macticˈa chiutenico istxˈojal teyin̈? Machi maca. 14 Yaj tato cheyabe isyaˈtajil yu iscˈulal chebeybaln̈e ¡caw sakˈal heyet! yuxin mach chexxiw tet hunuxa mac anmahil. Mach cheyakˈ cabconocan̈ heyanma. 15 Wal xin akˈawe tzalaho heyanma yin̈ Comam Cristo Jahawil. Ayojab yelapno Comam yul hesat. Helan cheyute heba hetakˈwi tet mac chikˈamben teyet yin̈ cuybanile bay ayco heyanma. Chewchotan̈eojab chu heyalni tet anma tuˈ yeb yin̈ akˈancˈulal. 16 Yuxin cˈul cheyute heba, hac tuˈ xin akˈancˈulaln̈eticˈa ye henabal, haxinwal macta txˈoj istzotel teyin̈ yu iscˈulal chewatxˈe yu ayexxaco yin̈ Comam Cristo, chitxˈixwican̈ yin̈ lekˈtiˈal chal teyin̈.

17 Caw cˈul ta yu cowatxˈen iscˈulal yuxin chiecˈyaˈ janma yaj ta hac tuˈ chˈel yin̈ yanma Comam Dios, sata ta checˈyaˈ janma yu cowatxˈen istxˈojal, nabn̈e huneˈ tuˈ.

18 Yuto hac tuˈ yu iscam Comam Cristo istohlan comul yin̈ huneln̈e. Caw cˈul Comam yaj ecˈyaˈ yanma ju han̈on̈ mulumon̈ tiˈ yu con̈yinito Comam tet Comam Dios. Haˈ isnimanil Comam cami, yajaˈ yanma Comam machi cami. 19 Hayet camom Comam tuˈ, beycˈo yanma Comam yalaˈ Istzotiˈ Comam Dios tet anma camom majan xol isyaˈtajil. 20 Haˈ huntekˈan anma tuˈ, man̈cˈon tzet yal Comam Dios yet payxa yulbal istiempohal yet iswatxˈen naj Noé teˈ barco. Yet huneˈ tiempohal tuˈ caw niman yute iscˈul Comam yin̈ anma yet yechman iswatxˈi teˈ barco tuˈ, yaj xin waxajwan̈n̈e anma colchalo xol ha haˈ yul teˈ barco. 21 Haˈ huneˈ ha haˈ tuˈ yecheln̈e ikˈbil yu haˈ tato chon̈colchahi. Haˈ yelapno ye hun tuˈ, chon̈colchahi, maẍtaj yu yel istzˈilal conimanil yu haˈ, to hayet chiahcano haˈ cowiˈ chicoyeniloj tato cˈulxa conabal sata Comam yuto xaitzitzbican̈ Comam Jesucristo. 22 To Comam yul satcan̈, tinan̈ ayco Comam yin̈ iswatxˈkˈab Comam Dios. Haˈ Comam xin chˈijban ebnaj ángel yeb xin huntekˈanxa ay ismunil caw ay yelapno ye bey satcan̈ tuˈ.

Tương quan vợ chồng

Cũng vậy, vợ phải vâng phục chồng mình, để nếu có người chồng nào không vâng theo lời dạy của Thượng Đế thì sẽ được cảm hóa do nếp sống của người vợ, không cần ai khuyên bảo. Chồng của các chị em sẽ thấy nếp sống tinh sạch và kính sợ Thượng Đế của chị em. Vẻ đẹp của chị em không phải do làm tóc, đeo nữ trang vàng bạc, hoặc mặc áo quần lòe loẹt đâu. Vẻ đẹp của chị em là do bề trong—một cái đẹp thùy mị, dịu dàng và tâm thần bình thản không bao giờ tiêu mất mới quí báu trước mặt Thượng Đế. Các nữ thánh xưa cũng sống như thế, nhờ tin cậy Thượng Đế, vâng phục chồng mình mà họ trở nên đẹp. Sa-ra vâng phục Áp-ra-ham, chồng mình, gọi ông là chủ mình. Chị em sẽ là con cháu thật của Sa-ra nếu chị em luôn luôn làm điều phải, không sợ hãi gì.

Ngược lại, chồng cũng phải thông cảm vợ vì vợ yếu đuối hơn mình. Hãy biết quí trọng vợ, vì nàng cũng được thừa kế phần ân phúc của sự sống, để không có gì cản trở sự cầu nguyện của anh em.

Chịu khổ vì làm điều phải

Sau hết, tất cả các anh chị em phải sống hòa thuận với nhau, thông cảm nhau, yêu thương nhau như người trong gia đình, hãy nhân từ và khiêm nhường. Đừng lấy ác trả ác, lấy sỉ nhục trả sỉ nhục, nhưng hãy đáp lại bằng lời chúc phước vì anh chị em được kêu gọi phải đối xử với mọi người như thế để nhận được ân phúc. 10 Thánh Kinh viết,

“Ai muốn vui hưởng cuộc đời
    và sống hạnh phúc, thì nên sống như thế.
Không nên nói lời cay độc, không nên nói dối.
11 Phải tránh điều ác, theo đuổi điều thiện.
    Hãy tìm kiếm và phục vụ cho hòa bình.
12 Mắt Chúa trông chừng người nhân đức,
    lỗ tai Ngài nghe lời cầu nguyện của họ.
Nhưng Ngài nghịch lại những kẻ làm ác.” (A)

13 Nếu anh chị em cố gắng làm lành thì ai có thể hại anh chị em được? 14 Nhưng nếu anh chị em chịu khổ vì làm điều phải thì anh chị em có phúc. “Đừng sợ điều họ sợ; đừng kinh hãi vì những điều ấy.” [a] 15 Hãy tôn Chúa Cứu Thế làm thánh trong lòng mình. Luôn luôn sẵn sàng trả lời bất cứ người nào yêu cầu anh chị em giải thích về hi vọng của mình, 16 hãy trả lời một cách ôn hòa, lễ độ. Hãy giữ lương tâm cho trong sạch để những kẻ chê bai nếp sống tốt đẹp của anh chị em trong Chúa Cứu Thế cảm thấy xấu hổ. 17 Thà chịu khổ vì làm lành còn hơn chịu khổ vì làm ác, nếu đó là ý muốn Thượng Đế. 18 Chính Chúa Cứu Thế đã chịu khổ khi Ngài chịu chết vì anh chị em. Nhờ sự chết ấy Ngài đền tội cho anh chị em. Ngài là Đấng vô tội, nhưng đã chịu khổ thay cho kẻ có tội để đưa anh chị em về với Thượng Đế. Thân thể Ngài chịu giết nhưng đã được sống lại nhờ Thánh Linh. [b] 19 Và nhờ Thánh Linh, Ngài đi loan báo sự đắc thắng của Ngài cho các linh hồn trong tù, 20 là những người không vâng phục Thượng Đế từ xưa lắm, vào thời Nô-ê. Trong khi Nô-ê đóng tàu thì Thượng Đế kiên nhẫn chờ đợi. Thế mà chỉ có vài người—tất cả chỉ có tám người—được cứu qua nước mà thôi. 21 Nước ấy cũng giống như phép báp-têm ngày nay cứu rỗi anh chị em—không phải rửa sạch thân thể nhưng là lời cam kết với Thượng Đế để sống bằng lương tâm trong sạch. Được như thế là nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu đã sống lại từ trong kẻ chết. 22 Nay Ngài đã trở về thiên đàng, ngồi bên phải Thượng Đế và đang cai quản các thiên sứ, các bậc cầm quyền và mọi thế lực.

Footnotes

  1. I Phi-rơ 3:14 Đừng sợ … điều ấy Ê-sai 8:12.
  2. I Phi-rơ 3:18 nhờ Thánh Linh Hay “trong Thánh Linh.” Xem thêm câu 19.