A-mốt 1-5
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
1 Sau đây là lời của A-mốt, một trong những kẻ chăn chiên ở thị trấn Tê-cô-a. Ông nhìn thấy dị tượng về Ít-ra-en hai năm trước cơn động đất khi Ô-xia làm vua Giu-đa và Giê-rô-bô-am, con Giô-ách làm vua Ít-ra-en.
Sự trừng phạt A-ram
2 A-mốt nói,
“CHÚA sẽ gầm lên từ Giê-ru-sa-lem;
Ngài sẽ lên tiếng từ Giê-ru-sa-lem.
Các đồng cỏ của kẻ chăn chiên sẽ khô héo,
đến nỗi đỉnh núi Cạt-mên [a] cũng sẽ khô cằn.”
3 CHÚA phán:
“Vì Đa-mách phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt nó.
Chúng nó đè bẹp dân Ghi-lê-át
bằng ván đạp lúa có răng sắt.
4 Nên ta sẽ sai lửa xuống trên nhà Ha-xa-ên [b]
để phá sập các tháp cao của Bên Ha-đát.
5 Ta sẽ tiêu hủy thanh cài cửa của Đa-mách [c],
và tiêu diệt vua ngự trị trong thung lũng A-ven,
cũng như lãnh tụ của Bết Ê-đen [d].
Dân A-ram sẽ bị bắt làm tù binh đến xứ Kia [e],” CHÚA phán vậy.
Trừng phạt dân Phi-li-tin
6 CHÚA phán:
“Vì Ga-xa [f] phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt chúng.
Chúng bán toàn dân để làm tôi mọi cho Ê-đôm.
7 Nên ta sẽ sai lửa xuống vách thành Ga-xa
để tiêu hủy các toà nhà kiên cố của nó.
8 Ta sẽ tiêu diệt lãnh tụ thành Ách-đốt,
cùng thủ lãnh của Ách-kê-lôn.
Rồi ta sẽ nghịch lại dân thành Éc-rôn [g],
và người cuối cùng của Phi-li-tin sẽ chết,”
CHÚA là Thượng-Đế phán vậy.
Trừng phạt dân Phê-ni-xi
9 CHÚA phán:
“Vì Tia phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt chúng.
Chúng bán toàn dân
để làm tôi mọi cho Ê-đôm,
Chúng quên giao ước thân hữu lập với Ít-ra-en.
10 Cho nên ta sẽ sai lửa xuống vách thành Tia [h]
để thiêu đốt các toà nhà kiên cố của nó.”
Trừng phạt dân Ê-đôm
11 CHÚA phán:
“Vì Ê-đôm phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt chúng.
Chúng săn lùng thân nhân mình
tức người Ít-ra-en bằng gươm,
không chút thương xót.
Chúng luôn luôn tức giận
và trong lòng nóng nảy không thôi.
12 Cho nên ta sẽ sai lửa đến trên thành Thê-man [i]
để thiêu rụi các toà nhà kiên cố của Bốt-ra [j].”
Trừng phạt dân Am-môn
13 CHÚA phán:
“Vì Am-môn [k] phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt chúng.
Chúng mổ bụng đàn bà chửa trong Ghi-lê-át,
để bành trướng lãnh thổ mình.
14 Cho nên ta sẽ sai lửa xuống vách thành Ráp-ba [l]
để thiêu đốt các toà nhà kiên cố của chúng.
Điều đó sẽ đến trong ngày chiến trận,
trong cơn gió lốc [m].
15 Rồi vua và các lãnh tụ nó
sẽ bị bắt làm tù binh;
tất cả đều sẽ bị lưu đày,”
CHÚA phán vậy.
Trừng phạt dân Mô-áp
2 CHÚA phán:
“Vì Mô-áp phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt chúng.
Nó thiêu xương cốt của vua Ê-đôm thành vôi.
2 Cho nên ta sẽ sai lửa xuống trên Mô-áp,
thiêu đốt các toà nhà kiên cố của thành Kê-ri-ốt [n].
Dân Mô-áp sẽ chết,
giữa những tiếng reo hò trong chiến trận và tiếng kèn thổi vang.
3 Ta sẽ kết liễu cuộc đời của các vua [o] Mô-áp,
và sẽ giết tất cả các lãnh tụ thành phố
cùng với nó,” CHÚA phán vậy.
Trừng phạt dân Giu-đa
4 CHÚA phán:
“Vì Giu-đa phạm nhiều tội,
nên ta chắc chắn sẽ trừng phạt chúng.
Chúng ném bỏ lời dạy của CHÚA,
không thèm giữ mệnh lệnh Ngài;
chúng đi theo các thần giả
mà tổ tiên chúng đã theo.
5 Cho nên ta sẽ sai lửa xuống trên Giu-đa,
thiêu đốt các toà nhà kiên cố của Giê-ru-sa-lem.”
Trừng phạt dân Ít-ra-en
6 CHÚA phán như sau:
“Vì Ít-ra-en phạm nhiều tội,
nên ta sẽ trừng phạt chúng.
Vì bạc mà chúng bán dân vô tội;
chúng bán kẻ nghèo để lấy tiền mua đôi dép.
7 Chúng chà đạp kẻ nghèo như dẫm lên đất,
chúng không đối xử công bằng
với kẻ cùng khổ.
Cả cha và con ăn nằm
cùng một người đàn bà,
làm nhơ nhuốc danh thánh ta.
8 Trong khi chúng thờ lạy nơi bàn thờ,
chúng nằm trên áo quần cướp giật từ kẻ nghèo.
Chúng cho người nghèo vay tiền,
rồi lấy áo quần của họ để cầm thế [p].
Chúng bắt họ nộp tiền phạt rồi dùng nó mua rượu để say sưa
trong đền thờ của thần chúng.
9 Nhưng chính ta là Đấng
đã hủy diệt người A-mô-rít [q] trước mặt chúng,
là những kẻ cao như cây hương nam,
và mạnh như cây sồi.
Nhưng ta sẽ diệt trái ở trên và rễ ở dưới [r].
Ta tuyệt diệt chúng.
10 Chính ta là Đấng mang các ngươi
ra khỏi xứ Ai-cập
và dẫn dắt các ngươi suốt bốn mươi năm
trong sa mạc để cấp cho các ngươi
đất của dân A-mô-rít.
11 Ta đã biến một số con cái các ngươi
làm nhà tiên tri,
một số trai tráng trong các ngươi
làm người Na-xi-rê.
Hỡi dân Ít-ra-en, có phải đúng vậy không?
CHÚA phán vậy.
12 Nhưng các ngươi bắt người Na-xi-rê uống rượu
và bảo các nhà tiên tri đừng nói tiên tri nữa.
13 Bây giờ ta sẽ làm cho các ngươi mắc kẹt
như xe chở đầy ngũ cốc lún bùn.
14 Không ai thoát, kể cả kẻ chạy nhanh nhất cũng vậy.
Người mạnh cũng chưa đủ mạnh;
Các chiến sĩ cũng không thể tự cứu.
15 Các chiến sĩ mang cung tên
cũng không đứng dậy nổi để chiến đấu,
kẻ chạy nhanh nhất cũng không thoát được;
các lính cỡi ngựa cũng không thoát chết.
16 Lúc đó dù cho chiến sĩ gan dạ nhất
cũng chạy trốn, quăng lại áo giáp,”
CHÚA phán vậy.
Lời cảnh cáo Ít-ra-en
3 Hỡi dân Ít-ra-en hãy nghe lời CHÚA phán nghịch cùng các ngươi, nghịch lại cùng toàn thể gia đình Ngài đã mang ra khỏi Ai-cập.
2 “Ta đã chọn một mình ngươi
từ các gia đình trên đất,
cho nên ta sẽ trừng phạt ngươi vì tội lỗi ngươi.”
Nguyên nhân sự trừng phạt dân Ít-ra-en
3 Hai người không thể đi chung nhau được
nếu không đồng ý với nhau.
4 Sư tử trong rừng không gầm thét
trừ khi nó bắt được mồi;
nó không gầm gừ trong hang
nếu nó không bắt được gì.
5 Chim không sa vào bẫy
nếu không có mồi nhử nó;
bẫy cũng không sập
nếu không có gì để bắt.
6 Khi kèn thổi báo động trong thành,
dân chúng run sợ.
Khi tai họa đến cùng một thành nào,
là do CHÚA khiến.
7 Trước khi CHÚA làm điều gì,
Ngài cũng cho các tôi tớ Ngài,
là các nhà tiên tri biết chương trình của Ngài.
8 Sư tử đã gầm thét! Ai mà không sợ?
CHÚA đã phán, Ai mà không nói tiên tri?
9 Hãy loan báo điều nầy
cho các toà nhà kiên cố của Ách-đốt [s],
cho các dinh thự vững chắc của Ai-cập:
“Hãy đến núi Xa-ma-ri,
nơi ngươi sẽ thấy cảnh hỗn loạn,
và cảnh người ta hại nhau.”
10 “Dân chúng không biết làm điều phải,”
CHÚA phán vậy.
“Những toà nhà kiên cố của chúng
đầy dẫy của cướp đoạt của kẻ khác.”
11 Nên CHÚA phán như sau:
“Một kẻ thù sẽ chiếm đất
và kéo sập đồn lũy ngươi;
nó sẽ cướp của báu từ các toà nhà kiên cố ngươi.”
12 CHÚA phán như sau:
“Người chăn chiên chỉ giật lại được khỏi hàm sư tử
hai cái xương chân và một mảnh lỗ tai của chiên mình.
Cũng vậy, chỉ có một số rất ít dân Ít-ra-en
ở Xa-ma-ri được giải cứu,
tức những người hiện ngồi trên giường
và trên ghế dài.”
13 CHÚA là Thượng-Đế, Đấng Toàn Năng phán, “Hãy lắng nghe và làm nhân chứng nghịch cùng gia đình Gia-cốp.”
14 “Khi ta trừng phạt tội lỗi Ít-ra-en,
ta cũng sẽ tiêu hủy bàn thờ ở Bê-tên [t].
Các góc bàn thờ sẽ bị cắt xén,
Chúng sẽ rơi xuống đất.
15 Ta sẽ phá sập nhà nghỉ mùa đông,
cùng nhà nghỉ mùa hè.
Các nhà cửa trang hoàng bằng ngà voi
sẽ bị tiêu hủy,
và các nhà cửa rộng lớn sẽ không còn,”
CHÚA phán vậy.
Ít-ra-en sẽ không trở về
4 Hỡi các bò cái Ba-san [u] trên núi Xa-ma-ri
hãy nghe lời nầy.
Các ngươi cướp đoạt của người nghèo
và chà đạp kẻ khốn cùng.
Rồi ngươi bảo chồng mình [v],
“Mang cái gì đến cho tôi uống!”
2 CHÚA hứa như sau:
“Thật như ta hằng sống,
sẽ đến lúc ngươi sẽ bị móc kéo đi,
và những gì còn lại của ngươi
sẽ bị mang đi bằng lưỡi câu.
3 Ngươi sẽ đi thẳng ra ngoài thành
qua các lỗ hổng trong tường,
rồi ngươi sẽ bị ném vào đống xác chết [w],”
CHÚA phán vậy.
4 Hãy đến thành Bê-tên mà phạm tội;
hãy kéo nhau đến Ghinh-ganh [x]
mà phạm tội thêm nữa.
Hãy dâng sinh tế ngươi mỗi sáng,
và cứ mỗi ba ngày lại mang đến
phần mười mùa màng của ngươi.
5 Hãy dâng bánh mì có men
làm của lễ cảm tạ,
và khoe khoang về của lễ tự nguyện
mình mang đến [y].
Vì hỡi Ít-ra-en,
đó là điều ngươi thích làm,
CHÚA là Thượng-Đế phán vậy.
6 “Ta mang đói kém đến
trong các thành ngươi,
và các thị trấn ngươi không đủ ăn,
nhưng ngươi không trở lại cùng ta,”
CHÚA phán vậy.
7 “Ta ngăn không cho mưa xuống
ba tháng trước mùa gặt.
Rồi ta cho mưa xuống thành nầy,
còn thành khác thì khô ráo.
Mưa xuống ruộng nầy, còn ruộng kia thì bị khô héo cằn cỗi.
8 Dân chúng kiệt quệ vì khát nước,
đi từ thành nầy sang thành khác tìm nước,
nhưng không tìm đủ nước uống.
Thế mà các ngươi cũng vẫn không trở lại cùng ta,”
CHÚA phán vậy.
9 “Ta khiến cho ngươi thất mùa
vì sâu và meo mốc.
Khi ruộng nương và vườn nho ngươi phát triển,
thì cào cào cắn phá cây vả và cây ô-liu ngươi.
Vậy mà ngươi vẫn không trở về cùng ta,”
CHÚA phán vậy.
10 “Ta sai đại nạn đến cho ngươi
như ta đã làm ở Ai-cập.
Ta dùng gươm giết các kẻ trai trẻ ngươi,
và cướp ngựa khỏi tay ngươi.
Ta khiến cho xứ ngươi hôi thối vì xác chết.
Nhưng ngươi vẫn không trở lại cùng ta,”
CHÚA phán vậy.
11 “Ta tiêu diệt một số các ngươi,
như tiêu diệt Xô-đôm và Gô-mô-rơ.
Ngươi như que củi đang cháy
được rút ra khỏi lửa,
Nhưng ngươi cũng không chịu trở về cùng ta,”
CHÚA phán vậy.
12 “Cho nên, hỡi Ít-ra-en,
đây là điều ta chắc chắn sẽ làm cho ngươi:
nên hỡi Ít-ra-en, hãy chuẩn bị
mà gặp Thượng-Đế ngươi.”
13 Ngài là Đấng tạo ra núi,
làm ra gió [z], và bày tỏ ý tưởng Ngài cho người ta biết.
Ngài biến bình minh ra bóng tối,
bước đi trên các núi non của đất.
Danh Ngài là Thượng-Đế Toàn-Năng.
Bài ai ca cho Ít-ra-en
5 Hỡi Ít-ra-en hãy nghe bài ai ca ta hát về ngươi.
2 “Trinh nữ [aa] Ít-ra-en đã ngã xuống,
sẽ không ngồi dậy nữa.
Nó còn lại trong xứ một mình,
không ai đỡ dậy.”
3 CHÚA phán như sau:
“Một ngàn người rời khỏi thành,
nhưng chỉ có một trăm người trở về.”
Chúa khuyên dân Ít-ra-en trở về với Ngài
4 Sau đây là lời CHÚA phán về dân [ab] Ít-ra-en:
“Hãy trở lại cùng ta để được sống,
5 Đừng nhìn về Bê-tên,
hay đi đến Ghinh-ganh,
cũng đừng xuống Bê-e-sê-ba [ac].
Dân Ghinh-ganh sẽ bị bắt làm tù binh [ad],
Bê-tên sẽ không còn gì.”
6 Hãy đến cùng CHÚA để được sống,
nếu không Ngài sẽ ra tay
như lửa ào đến nhà Giô-xép [ae].
Lửa sẽ thiêu đốt Bê-tên [af],
không ai dập tắt.
7 Ngươi làm đảo lộn công lý,
và ném lẽ phải xuống đất.
8 Thượng-Đế là Đấng tạo nên các chòm sao,
Sao Cày và Sao Rua [ag];
Ngài biến đêm tối ra bình minh tươi sáng,
và biến ngày ra đêm tối.
Ngài gọi nước biển đến xối trên đất.
Danh Ngài là CHÚA.
9 Ngài giữ gìn thành lớn nầy,
Ngài để cho thành lớn kia bị tiêu diệt.
Những điều ác mà dân Ít-ra-en làm
Ngươi đổi điều thiện ra thuốc độc [ah].
Ngươi diệt công lý, ném nó xuống đất.
10 Ngươi ghét những kẻ làm chứng trước toà nghịch lại điều ác,
Ngươi không chịu nổi kẻ nói sự thật.
11 Ngươi chà đạp kẻ nghèo,
bắt họ trao thóc gạo cho ngươi.
Ngươi xây nhà sang trọng bằng đá đẽo,
nhưng sẽ không được ở trong đó.
Ngươi trồng nhiều vườn nho xinh tốt,
nhưng sẽ không được uống rượu từ chúng.
12 Ngươi biết những tội ác mình,
những tội lỗi ghê gớm của mình.
Ngươi làm hại người làm lành,
và nhận tiền hối lộ để làm bậy,
Ngươi ngăn không cho kẻ nghèo có được công lý.
13 Trong khi đó kẻ khôn ngoan im lặng,
vì không phải lúc để nói.
14 Hãy làm lành, tránh ác để được sống,
thì CHÚA Toàn Năng sẽ ở cùng ngươi, như ngươi nói.
15 Hãy ghét điều ác, mến điều thiện;
hãy tỏ ra công bằng trước toà án.
Nguyện CHÚA là Thượng-Đế Toàn-Năng
tỏ lòng nhân từ cùng dân cư
còn sống sót của Giô-xép.
Thời kỳ sầu thảm sắp đến
16 Sau đây là lời CHÚA,
Thượng-Đế Toàn Năng phán:
“Người ta sẽ kêu khóc trong đường phố;
họ sẽ kêu lên nơi công cộng,
‘Ôi, còn nữa sao!’
Họ sẽ gọi các nông gia đến mà than khóc,
và thuê những kẻ khóc mướn [ai].
17 Dân chúng sẽ than khóc về vườn nho,
vì ta sẽ đi qua giữa các ngươi
để trừng phạt các ngươi,” CHÚA phán vậy.
Ngày xét xử của Chúa
18 Khốn cho các ngươi là kẻ
mong ngày phán xử của CHÚA đến.
Sao các ngươi mong ngày ấy đến làm gì?
Nó sẽ mang bóng tối đến,
không phải ánh sáng đâu.
19 Ngày đó sẽ giống như kẻ chạy trốn khỏi sư tử
nhưng lại đụng đầu với gấu,
hay kẻ đi vào nhà đặt tay lên vách
nhưng bị rắn cắn.
20 Nên ngày phán xử của CHÚA
sẽ mang bóng tối đến,
không phải ánh sáng;
bóng tối mịt, không có chút sáng nào.
Chúa không chấp nhận lối thờ phụng của Ít-ra-en
21 CHÚA phán, “Ta rất ghét ngày lễ của các ngươi;
ta không chịu nổi các buổi họp đạo của các ngươi.
22 Khi các ngươi dâng của lễ thiêu
hay của lễ chay cho ta,
ta không chấp nhận.
Ngươi mang đến của lễ thân hữu
bằng gia súc mập béo nhất
nhưng ta không đếm xỉa tới.
23 Hãy dẹp các bài hát ồn ào của các ngươi khỏi ta đi!
Ta không muốn nghe tiếng đờn cầm của ngươi nữa.
24 Hãy để công lý chảy cuồn cuộn như sông,
hãy làm cho lòng nhân từ
chảy như suối không ngưng.
25 Hỡi Ít-ra-en, các ngươi đâu có dâng sinh tế và của lễ cho ta
khi ngươi lang thang trong sa mạc
suốt bốn mươi năm [aj].
26 Mà ngươi mang theo mình vua của các ngươi,
thần Xa-cúc, và thần Cai-quan [ak],
cùng các thần tinh tú [al] mà ngươi đã làm.
27 Cho nên ta sẽ khiến các ngươi
bị bắt làm tù binh,
và bị lưu đày đến mãi tận Đa-mách,”
CHÚA phán vậy.
Danh Ngài là Thượng-Đế Toàn-Năng.
Footnotes
- A-mốt 1:2 núi Cạt-mên Một ngọn núi nằm về phía bắc Ít-ra-en. Tên núi ấy có nghĩa là “vườn nho của Thượng Đế” chứng tỏ đó là vùng đất phì nhiêu.
- A-mốt 1:4 Ha-xa-ên Ha-xa-ên là vua của A-ram (Xy-ri) Ông ta giết Bên Ha-đát, vua A-ram. Xem II Vua 13:3.
- A-mốt 1:5 Đa-mách Thủ đô của A-ram (Xy-ri).
- A-mốt 1:5 Bết Ê-đen Thành phố của vua A-ram (Xy-ri) trên núi Li-băng. Từ ngữ nầy nghĩa là “Nhà Khoái lạc” hay “Thiên đàng.”
- A-mốt 1:5 Kia Hay “Cua,” một vùng do người A-xy-ri kiểm soát. Xem A-mốt 9:7.
- A-mốt 1:6 Ga-xa Một thành phố quan trọng của dân Phi-li-tin.
- A-mốt 1:8 Ách-đốt, Ách-kê-lôn, Éc-rôn Các thành phố lớn của dân Phi-li-tin.
- A-mốt 1:10 Tia Thủ đô của Phê-ni-xi.
- A-mốt 1:12 Thê-man Một thành phố nằm về phía Bắc xứ Ê-đôm.
- A-mốt 1:12 Bốt-ra Một thành phố nằm về phía Nam xứ Ê-đôm.
- A-mốt 1:13 Am-môn Dân Am-môn là dòng dõi của Bên Am-mi, con trai của Lót. Xem Sáng 19:38.
- A-mốt 1:14 Ráp-ba Thủ đô của dân Am-môn.
- A-mốt 1:14 gió lốc Hay “gió xoáy.”
- A-mốt 2:2 Kê-ri-ốt Một thành phố của Mô-áp. Đây có thể là thành A-rê, thủ đô của Mô-áp.
- A-mốt 2:3 các vua Nguyên văn, “các quan án.”
- A-mốt 2:8 cầm thế Xem Phục 24:12-13 để biết về luật lệ cho người nghèo vay tiền.
- A-mốt 2:9 A-mô-rít Một trong những dân tộc sống ở xứ Ca-na-an trước khi dân Ít-ra-en đến. Họ là dân đã đe dọa dân Ít-ra-en khi Mô-se hướng dẫn dân ấy đi trong sa mạc. Xem Dân 13:33.
- A-mốt 2:9 trái ở trên và rễ ở dưới Có nghĩa là cả cha mẹ lẫn con cái.
- A-mốt 3:9 Ách-đốt Một thành phố quan trọng của dân Phi-li-tin.
- A-mốt 3:14 Bê-tên Một thị trấn trong Ít-ra-en. Từ ngữ nầy nghĩa là “nhà của Thượng Đế.”
- A-mốt 4:1 bò cái Ba-san Tức là những người đàn bà giàu sang ở Xa-ma-ri. Ba-san, một vùng nằm về phía Đông sông Giô-đanh là vùng nổi tiếng về loại bò mập mạp.
- A-mốt 4:1 chồng mình Nguyên văn, “chủ mình.”
- A-mốt 4:3 bị ném vào đống xác chết Hay “Ngươi sẽ bị ném bỏ. Người ta sẽ mang ngươi lên núi Hẹt-môn.” Bản Hê-bơ-rơ ở đây hơi khó hiểu. Chúng ta không rõ có phải là những người đàn bà ấy bị “ném bỏ” hay chính “họ ném bỏ vật gì.”
- A-mốt 4:4 Bê-tên … Ghinh-ganh Hai nơi thờ phụng của dân Ít-ra-en. Thượng Đế muốn dân của Ngài thờ phụng Ngài ở đền thờ Giê-ru-sa-lem mà thôi.
- A-mốt 4:5 Hãy dâng sinh tế … mình mang đến Những loại của lễ nầy trái với luật Mô-se. Các lãnh tụ và các nhà tiên tri giả đã khởi xướng các lễ nghi mới và các cách thờ phụng Thượng Đế theo kiểu của họ.
- A-mốt 4:13 gió Hay “trí óc các ngươi.”
- A-mốt 5:2 Trinh nữ Trong tiếng Hê-bơ-rơ từ ngữ nầy có nghĩa là “một người đàn bà chưa hề giao tiếp thể xác với đàn ông,” nhưng ở đây có nghĩa là thành Xa-ma-ri.
- A-mốt 5:4 dân Nguyên văn, “nhà.” Đây có thể là hoàng gia của nước ấy.
- A-mốt 5:5 Bê-tên, Ghinh-ganh, Bê-e-sê-ba Những nơi thờ phụng xưa kia. Áp-ra-ham và Gia-cốp xây bàn thờ ở các nơi ấy nhưng Thượng Đế khuyên dân Ít-ra-en hãy xuống đền thờ ở Giê-ru-sa-lem để thờ phụng Ngài.
- A-mốt 5:5 bị bắt làm tù binh Trong tiếng Hê-bơ-rơ thì câu nầy nghe như “Ghinh-ganh.”
- A-mốt 5:6 nhà Giô-xép Đây nghĩa là mười chi tộc của Ít-ra-en. Giô-xép là tổ tiên của hai chi tộc Ép-ra-im và Ma-na-xe trong Ít-ra-en.
- A-mốt 5:6 Bê-tên Từ ngữ nầy nghĩa là “nhà của En” hay “nhà của Thượng Đế.” Ở đó có một đền thờ mà dân chúng thuộc mười chi tộc miền Bắc đến thờ phụng.
- A-mốt 5:8 Sao Cày và Sao Rua Hai chòm sao quen thuộc trên bầu trời.
- A-mốt 5:9 thuốc độc Nguyên văn, “ngải cứu,” một loại thảo mộc có lá rất đắng. Loại thảo mộc ấy có thể dùng làm thuốc nhưng nếu dùng quá liều sẽ trở thành thuốc độc.
- A-mốt 5:16 kẻ khóc mướn Những người đi đến các gia đình có người chết để khóc thảm thiết rồi họ được trả công.
- A-mốt 5:25 Hỡi Ít-ra-en … bốn mươi năm Hay “Hỡi Ít-ra-en, ngươi có mang sinh tế và của lễ cho ta trong sa mạc suốt 40 năm không?”
- A-mốt 5:26 thần Xa-cúc, và thần Cai-quan Hay “Xa-cúc, Mô-lóc, và Cai-quan,” đó là tên của các thần của dân A-xy-ri.
- A-mốt 5:26 thần tinh tú Đây có thể là cách người ta tôn kính một vị thần nào đó hay thờ kính các ngôi sao trên trời. Người xưa cho rằng mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao và hành tinh là các vị thần hay thiên sứ.
Amos 1-5
New International Version
1 The words of Amos, one of the shepherds of Tekoa(A)—the vision he saw concerning Israel two years before the earthquake,(B) when Uzziah(C) was king of Judah and Jeroboam(D) son of Jehoash[a] was king of Israel.(E)
2 He said:
“The Lord roars(F) from Zion
and thunders(G) from Jerusalem;(H)
the pastures of the shepherds dry up,
and the top of Carmel(I) withers.”(J)
Judgment on Israel’s Neighbors
3 This is what the Lord says:
“For three sins of Damascus,(K)
even for four, I will not relent.(L)
Because she threshed Gilead
with sledges having iron teeth,
4 I will send fire(M) on the house of Hazael(N)
that will consume the fortresses(O) of Ben-Hadad.(P)
5 I will break down the gate(Q) of Damascus;
I will destroy the king who is in[b] the Valley of Aven[c]
and the one who holds the scepter in Beth Eden.(R)
The people of Aram will go into exile to Kir,(S)”
says the Lord.(T)
6 This is what the Lord says:
“For three sins of Gaza,(U)
even for four, I will not relent.(V)
Because she took captive whole communities
and sold them to Edom,(W)
7 I will send fire on the walls of Gaza
that will consume her fortresses.
8 I will destroy the king[d] of Ashdod(X)
and the one who holds the scepter in Ashkelon.
I will turn my hand(Y) against Ekron,
till the last of the Philistines(Z) are dead,”(AA)
says the Sovereign Lord.(AB)
9 This is what the Lord says:
“For three sins of Tyre,(AC)
even for four, I will not relent.(AD)
Because she sold whole communities of captives to Edom,
disregarding a treaty of brotherhood,(AE)
10 I will send fire on the walls of Tyre
that will consume her fortresses.(AF)”
11 This is what the Lord says:
“For three sins of Edom,(AG)
even for four, I will not relent.
Because he pursued his brother with a sword(AH)
and slaughtered the women of the land,
because his anger raged continually
and his fury flamed unchecked,(AI)
12 I will send fire on Teman(AJ)
that will consume the fortresses of Bozrah.(AK)”
13 This is what the Lord says:
“For three sins of Ammon,(AL)
even for four, I will not relent.
Because he ripped open the pregnant women(AM) of Gilead
in order to extend his borders,
14 I will set fire to the walls of Rabbah(AN)
that will consume(AO) her fortresses
amid war cries(AP) on the day of battle,
amid violent winds(AQ) on a stormy day.
15 Her king[e] will go into exile,
he and his officials together,(AR)”
says the Lord.(AS)
2 This is what the Lord says:
“For three sins of Moab,(AT)
even for four, I will not relent.
Because he burned to ashes(AU)
the bones of Edom’s king,
2 I will send fire on Moab
that will consume the fortresses of Kerioth.[f](AV)
Moab will go down in great tumult
amid war cries(AW) and the blast of the trumpet.(AX)
3 I will destroy her ruler(AY)
and kill all her officials with him,”(AZ)
says the Lord.(BA)
4 This is what the Lord says:
“For three sins of Judah,(BB)
even for four, I will not relent.
Because they have rejected the law(BC) of the Lord
and have not kept his decrees,(BD)
because they have been led astray(BE) by false gods,[g](BF)
the gods[h] their ancestors followed,(BG)
5 I will send fire(BH) on Judah
that will consume the fortresses(BI) of Jerusalem.(BJ)”
Judgment on Israel
6 This is what the Lord says:
“For three sins of Israel,
even for four, I will not relent.(BK)
They sell the innocent for silver,
and the needy for a pair of sandals.(BL)
7 They trample on the heads of the poor
as on the dust of the ground
and deny justice to the oppressed.
Father and son use the same girl
and so profane my holy name.(BM)
8 They lie down beside every altar
on garments taken in pledge.(BN)
In the house of their god
they drink wine(BO) taken as fines.(BP)
9 “Yet I destroyed the Amorites(BQ) before them,
though they were tall(BR) as the cedars
and strong as the oaks.(BS)
I destroyed their fruit above
and their roots(BT) below.
10 I brought you up out of Egypt(BU)
and led(BV) you forty years in the wilderness(BW)
to give you the land of the Amorites.(BX)
11 “I also raised up prophets(BY) from among your children
and Nazirites(BZ) from among your youths.
Is this not true, people of Israel?”
declares the Lord.
12 “But you made the Nazirites drink wine
and commanded the prophets not to prophesy.(CA)
13 “Now then, I will crush you
as a cart crushes when loaded with grain.(CB)
14 The swift will not escape,(CC)
the strong(CD) will not muster their strength,
and the warrior will not save his life.(CE)
15 The archer(CF) will not stand his ground,
the fleet-footed soldier will not get away,
and the horseman(CG) will not save his life.(CH)
16 Even the bravest warriors(CI)
will flee naked on that day,”
declares the Lord.
Witnesses Summoned Against Israel
3 Hear this word, people of Israel, the word the Lord has spoken against you(CJ)—against the whole family I brought up out of Egypt:(CK)
2 “You only have I chosen(CL)
of all the families of the earth;
therefore I will punish(CM) you
for all your sins.(CN)”
3 Do two walk together
unless they have agreed to do so?
4 Does a lion roar(CO) in the thicket
when it has no prey?(CP)
Does it growl in its den
when it has caught nothing?
5 Does a bird swoop down to a trap on the ground
when no bait(CQ) is there?
Does a trap spring up from the ground
if it has not caught anything?
6 When a trumpet(CR) sounds in a city,
do not the people tremble?
When disaster(CS) comes to a city,
has not the Lord caused it?(CT)
7 Surely the Sovereign Lord does nothing
without revealing his plan(CU)
to his servants the prophets.(CV)
8 The lion(CW) has roared(CX)—
who will not fear?
The Sovereign Lord has spoken—
who can but prophesy?(CY)
9 Proclaim to the fortresses of Ashdod(CZ)
and to the fortresses of Egypt:
“Assemble yourselves on the mountains of Samaria;(DA)
see the great unrest within her
and the oppression among her people.”
10 “They do not know how to do right,(DB)” declares the Lord,
“who store up in their fortresses(DC)
what they have plundered(DD) and looted.”
11 Therefore this is what the Sovereign Lord says:
“An enemy will overrun your land,
pull down your strongholds
and plunder your fortresses.(DE)”
12 This is what the Lord says:
“As a shepherd rescues from the lion’s(DF) mouth
only two leg bones or a piece of an ear,
so will the Israelites living in Samaria be rescued,
with only the head of a bed
and a piece of fabric[i] from a couch.[j](DG)”
13 “Hear this and testify(DH) against the descendants of Jacob,” declares the Lord, the Lord God Almighty.
14 “On the day I punish(DI) Israel for her sins,
I will destroy the altars of Bethel;(DJ)
the horns(DK) of the altar will be cut off
and fall to the ground.
15 I will tear down the winter house(DL)
along with the summer house;(DM)
the houses adorned with ivory(DN) will be destroyed
and the mansions(DO) will be demolished,(DP)”
declares the Lord.(DQ)
Israel Has Not Returned to God
4 Hear this word, you cows of Bashan(DR) on Mount Samaria,(DS)
you women who oppress the poor(DT) and crush the needy(DU)
and say to your husbands,(DV) “Bring us some drinks!(DW)”
2 The Sovereign Lord has sworn by his holiness:
“The time(DX) will surely come
when you will be taken away(DY) with hooks,(DZ)
the last of you with fishhooks.[k]
3 You will each go straight out
through breaches in the wall,(EA)
and you will be cast out toward Harmon,[l]”
declares the Lord.
4 “Go to Bethel(EB) and sin;
go to Gilgal(EC) and sin yet more.
Bring your sacrifices every morning,(ED)
your tithes(EE) every three years.[m](EF)
5 Burn leavened bread(EG) as a thank offering
and brag about your freewill offerings(EH)—
boast about them, you Israelites,
for this is what you love to do,”
declares the Sovereign Lord.
6 “I gave you empty stomachs in every city
and lack of bread in every town,
yet you have not returned to me,”
declares the Lord.(EI)
7 “I also withheld(EJ) rain from you
when the harvest was still three months away.
I sent rain on one town,
but withheld it from another.(EK)
One field had rain;
another had none and dried up.
8 People staggered from town to town for water(EL)
but did not get enough(EM) to drink,
yet you have not returned(EN) to me,”
declares the Lord.(EO)
9 “Many times I struck your gardens and vineyards,
destroying them with blight and mildew.(EP)
Locusts(EQ) devoured your fig and olive trees,(ER)
yet you have not returned(ES) to me,”
declares the Lord.
10 “I sent plagues(ET) among you
as I did to Egypt.(EU)
I killed your young men(EV) with the sword,
along with your captured horses.
I filled your nostrils with the stench(EW) of your camps,
yet you have not returned to me,”(EX)
declares the Lord.(EY)
11 “I overthrew some of you
as I overthrew Sodom and Gomorrah.(EZ)
You were like a burning stick(FA) snatched from the fire,
yet you have not returned to me,”
declares the Lord.(FB)
12 “Therefore this is what I will do to you, Israel,
and because I will do this to you, Israel,
prepare to meet your God.”
13 He who forms the mountains,(FC)
who creates the wind,(FD)
and who reveals his thoughts(FE) to mankind,
who turns dawn to darkness,
and treads on the heights of the earth(FF)—
the Lord God Almighty is his name.(FG)
A Lament and Call to Repentance
5 Hear this word, Israel, this lament(FH) I take up concerning you:
2 “Fallen is Virgin(FI) Israel,
never to rise again,
deserted in her own land,
with no one to lift her up.(FJ)”
3 This is what the Sovereign Lord says to Israel:
“Your city that marches out a thousand strong
will have only a hundred left;
your town that marches out a hundred strong
will have only ten left.(FK)”
4 This is what the Lord says to Israel:
“Seek(FL) me and live;(FM)
5 do not seek Bethel,
do not go to Gilgal,(FN)
do not journey to Beersheba.(FO)
For Gilgal will surely go into exile,
and Bethel will be reduced to nothing.[n](FP)”
6 Seek(FQ) the Lord and live,(FR)
or he will sweep through the tribes of Joseph like a fire;(FS)
it will devour them,
and Bethel(FT) will have no one to quench it.(FU)
7 There are those who turn justice into bitterness(FV)
and cast righteousness(FW) to the ground.(FX)
8 He who made the Pleiades and Orion,(FY)
who turns midnight into dawn(FZ)
and darkens day into night,(GA)
who calls for the waters of the sea
and pours them out over the face of the land—
the Lord is his name.(GB)
9 With a blinding flash he destroys the stronghold
and brings the fortified city to ruin.(GC)
10 There are those who hate the one who upholds justice in court(GD)
and detest the one who tells the truth.(GE)
11 You levy a straw tax on the poor(GF)
and impose a tax on their grain.
Therefore, though you have built stone mansions,(GG)
you will not live in them;(GH)
though you have planted lush vineyards,
you will not drink their wine.(GI)
12 For I know how many are your offenses
and how great your sins.(GJ)
There are those who oppress the innocent and take bribes(GK)
and deprive the poor(GL) of justice in the courts.(GM)
13 Therefore the prudent keep quiet(GN) in such times,
for the times are evil.(GO)
14 Seek good, not evil,
that you may live.(GP)
Then the Lord God Almighty will be with you,
just as you say he is.
15 Hate evil,(GQ) love good;(GR)
maintain justice in the courts.(GS)
Perhaps(GT) the Lord God Almighty will have mercy(GU)
on the remnant(GV) of Joseph.
16 Therefore this is what the Lord, the Lord God Almighty, says:
“There will be wailing(GW) in all the streets(GX)
and cries of anguish in every public square.
The farmers(GY) will be summoned to weep
and the mourners to wail.
17 There will be wailing(GZ) in all the vineyards,
for I will pass through(HA) your midst,”
says the Lord.(HB)
The Day of the Lord
18 Woe to you who long
for the day of the Lord!(HC)
Why do you long for the day of the Lord?(HD)
That day will be darkness,(HE) not light.(HF)
19 It will be as though a man fled from a lion
only to meet a bear,(HG)
as though he entered his house
and rested his hand on the wall
only to have a snake bite him.(HH)
20 Will not the day of the Lord be darkness,(HI) not light—
pitch-dark, without a ray of brightness?(HJ)
21 “I hate,(HK) I despise your religious festivals;(HL)
your assemblies(HM) are a stench to me.
22 Even though you bring me burnt offerings(HN) and grain offerings,
I will not accept them.(HO)
Though you bring choice fellowship offerings,
I will have no regard for them.(HP)
23 Away with the noise of your songs!
I will not listen to the music of your harps.(HQ)
24 But let justice(HR) roll on like a river,
righteousness(HS) like a never-failing stream!(HT)
25 “Did you bring me sacrifices(HU) and offerings
forty years(HV) in the wilderness, people of Israel?
26 You have lifted up the shrine of your king,
the pedestal of your idols,(HW)
the star of your god[o]—
which you made for yourselves.
27 Therefore I will send you into exile(HX) beyond Damascus,”
says the Lord, whose name is God Almighty.(HY)
Footnotes
- Amos 1:1 Hebrew Joash, a variant of Jehoash
- Amos 1:5 Or the inhabitants of
- Amos 1:5 Aven means wickedness.
- Amos 1:8 Or inhabitants
- Amos 1:15 Or / Molek
- Amos 2:2 Or of her cities
- Amos 2:4 Or by lies
- Amos 2:4 Or lies
- Amos 3:12 The meaning of the Hebrew for this phrase is uncertain.
- Amos 3:12 Or Israelites be rescued, / those who sit in Samaria / on the edge of their beds / and in Damascus on their couches.
- Amos 4:2 Or away in baskets, / the last of you in fish baskets
- Amos 4:3 Masoretic Text; with a different word division of the Hebrew (see Septuagint) out, you mountain of oppression
- Amos 4:4 Or days
- Amos 5:5 Hebrew aven, a reference to Beth Aven (a derogatory name for Bethel); see Hosea 4:15.
- Amos 5:26 Or lifted up Sakkuth your king / and Kaiwan your idols, / your star-gods; Septuagint lifted up the shrine of Molek / and the star of your god Rephan, / their idols
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.