Dân Số 26
Bản Dịch 2011
Lập Thống Kê Thế Hệ Mới
26 Sau tai họa đó Chúa phán với Môi-se và Ê-lê-a-xa con trai Tư Tế A-rôn, 2 “Hãy lập một cuộc thống kê toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, những người từ hai mươi tuổi trở lên, theo từng gia tộc, mọi người I-sơ-ra-ên trong tuổi quân dịch.” 3 Môi-se và Tư Tế Ê-lê-a-xa nói với họ trong Ðồng Bằng Mô-áp, bên bờ Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô rằng, 4 “Hãy thực hiện cuộc thống kê dân số, lập danh sách những người từ hai mươi tuổi trở lên, như Chúa đã truyền cho Môi-se.”
Dân I-sơ-ra-ên đã ra khỏi đất Ai-cập gồm:
5 Ru-bên, con đầu lòng của I-sơ-ra-ên. Con cháu của Ru-bên gồm: Ha-nóc, sinh ra dòng họ Ha-nóc; Pa-lu, sinh ra dòng họ Pa-lu; 6 Hê-xơ-rôn, sinh ra dòng họ Hê-xơ-rôn; Cạt-mi, sinh ra dòng họ Cạt-mi. 7 Ðó là những dòng họ các con cháu của Ru-bên. Số người đã ghi tên vào danh sách là bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi người. 8 Trong các con của Pa-lu có Ê-li-áp. 9 Các con của Ê-li-áp gồm: Nê-mu-ên, Ða-than, và A-bi-ram. Chính Ða-than và A-bi-ram nầy là những người được chọn để lãnh đạo hội chúng và đã toa rập với Cô-ra để chống lại Môi-se và A-rôn, khi họ nổi loạn chống nghịch Chúa. 10 Ðất đã mở miệng nuốt chửng họ cùng với Cô-ra, khiến cả bọn phải chết, và lửa cũng đã thiêu sống hai trăm năm mươi người theo họ để cảnh cáo. 11 Tuy nhiên các con của Cô-ra không chết hết.
12 Con cháu của Si-mê-ôn theo dòng họ của họ gồm: Nê-mu-ên, sinh ra dòng họ Nê-mu-ên; Gia-min, sinh ra dòng họ Gia-min; Gia-kin, sinh ra dòng họ Gia-kin; 13 Xê-ra, sinh ra dòng họ Xê-ra; Sa-un, sinh ra dòng họ Sa-un. 14 Ðó là những dòng họ các con cháu của Si-mê-ôn. Số người đã ghi tên vào danh sách là hai mươi hai ngàn hai trăm người.
15 Con cháu của Gát theo dòng họ của họ gồm: Xê-phôn, sinh ra dòng họ Xê-phôn; Hắc-ghi, sinh ra dòng họ Hắc-ghi; Su-ni, sinh ra dòng họ Su-ni; 16 Ô-ni, sinh ra dòng họ Ô-ni; Ê-ri, sinh ra dòng họ Ê-ri; 17 A-rốt, sinh ra dòng họ A-rốt; A-rê-li, sinh ra dòng họ A-rê-li. 18 Ðó là những dòng họ các con cháu của Gát. Số người đã ghi tên vào danh sách là bốn mươi ngàn năm trăm người.
19 Các con của Giu-đa là Ê-rơ và Ô-nan. Ê-rơ và Ô-nan đều đã chết trong xứ Ca-na-an. 20 Các con cháu của Giu-đa theo dòng họ của họ gồm: Sê-la, sinh ra dòng họ Sê-la; Pê-rê, sinh ra dòng họ Pê-rê; Xê-ra, sinh ra dòng họ Xê-ra. 21 Các con cháu của Pê-rê gồm: Hê-xơ-rôn, sinh ra dòng họ Hê-xơ-rôn; Ha-mun, sinh ra dòng họ Ha-mun. 22 Ðó là những dòng họ các con cháu của Giu-đa. Số người đã ghi tên vào danh sách là bảy mươi sáu ngàn năm trăm người.
23 Các con cháu của I-sa-ca theo dòng họ của họ gồm: Tô-la, sinh ra dòng họ Tô-la; Pu-va, sinh ra dòng họ Pu-va; 24 Gia-súp, sinh ra dòng họ Gia-súp; Sim-rôn, sinh ra dòng họ Sim-rôn. 25 Ðó là những dòng họ các con cháu của I-sa-ca. Số người đã ghi tên vào danh sách là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người.
26 Các con cháu của Xê-bu-lun theo dòng họ của họ gồm: Sê-rết, sinh ra dòng họ Sê-rết; Ê-lôn, sinh ra dòng họ Ê-lôn; Gia-lê-ên, sinh ra dòng họ Gia-lê-ên. 27 Ðó là những dòng họ các con cháu của Xê-bu-lun. Số người đã ghi tên vào danh sách là sáu mươi ngàn năm trăm người.
28 Các con cháu của Giô-sép theo dòng họ của họ gồm: Ma-na-se và Ép-ra-im.
29 Dòng dõi của Ma-na-se gồm: Ma-khia, sinh ra dòng họ Ma-khia; Ma-khia là cha của Ghi-lê-át. Ghi-lê-át, sinh ra dòng họ Ghi-lê-át. 30 Ðây là con cháu của Ghi-lê-át: I-ê-xê, sinh ra dòng họ I-ê-xê; Hê-léc, sinh ra dòng họ Hê-léc; 31 Át-ri-ên, sinh ra dòng họ Át-ri-ên; Sê-khem, sinh ra dòng họ Sê-khem; 32 Sê-mi-đa, sinh ra dòng họ Sê-mi-đa; và Hê-phe, sinh ra dòng họ Hê-phe. 33 Vả, Xê-lô-phê-hát con trai của Hê-phe không có con trai nhưng chỉ có các con gái. Tên các con gái của Xê-lô-phê-hát là Mác-la, Nô-a, Hốc-la, Minh-ca, và Tiệc-xa. 34 Ðó là những dòng họ các con cháu của Ma-na-se. Số người đã ghi tên vào danh sách là năm mươi hai ngàn bảy trăm người.
35 Ðây là các con cháu của Ép-ra-im, theo dòng họ của họ gồm: Su-thê-la, sinh ra dòng họ Su-thê-la; Bê-che, sinh ra dòng họ Bê-che; Ta-han, sinh ra dòng họ Ta-han. 36 Ðây là các con cháu của Su-thê-la: Ê-ran, sinh ra dòng họ Ê-ran. 37 Ðó là những dòng họ các con cháu của Ép-ra-im. Số người đã ghi tên vào danh sách là ba mươi hai ngàn năm trăm người.
Ðó là những con cháu của Giô-sép, theo dòng họ của họ.
38 Các con cháu của Bên-gia-min theo dòng họ của họ gồm: Bê-la, sinh ra dòng họ Bê-la; Ách-bên, sinh ra dòng họ Ách-bên; A-hi-ram, sinh ra dòng họ A-hi-ram; 39 Sê-phu-pham, sinh ra dòng họ Sê-phu-pham; Hu-pham, sinh ra dòng họ Hu-pham. 40 Các con của Bê-la là Ạc-đơ và Na-a-man; Ạc-đơ sinh ra dòng họ Ạc-đơ; Na-a-man sinh ra dòng họ Na-a-man. 41 Ðó là những dòng họ các con cháu của Bên-gia-min. Số người đã ghi tên vào danh sách là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm người.
42 Ðây là các con cháu của Ðan, theo dòng họ của họ gồm: Su-ham, sinh ra dòng họ Su-ham. Ðó là dòng họ con cháu của Ðan. 43 Tất cả những dòng họ của Su-ham đã ghi tên vào danh sách là sáu mươi bốn ngàn bốn trăm người.
44 Các con cháu của A-se theo dòng họ của họ gồm: Im-na, sinh ra dòng họ Im-na; Ích-vi, sinh ra dòng họ Ích-vi; Bê-ri-a, sinh ra dòng họ Bê-ri-a. 45 Các con cháu của Bê-ri-a gồm: Hê-be, sinh ra dòng họ Hê-be; Manh-khi-ên, sinh ra dòng họ Manh-khi-ên. 46 Tên của con gái A-se là Sê-ra. 47 Ðó là những dòng họ các con cháu của A-se. Số người đã ghi tên vào danh sách là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.
48 Các con cháu của Náp-ta-li theo dòng họ của họ gồm: Gia-xê-ên, sinh ra dòng họ Gia-xê-ên; Gu-ni, sinh ra dòng họ Gu-ni; 49 Giê-xe, sinh ra dòng họ Giê-xe; Sin-lam, sinh ra dòng họ Sin-lem. 50 Ðó là những dòng họ các con cháu của Náp-ta-li. Số người đã ghi tên vào danh sách là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.
51 Ðây là tổng số những người I-sơ-ra-ên đã ghi tên vào danh sách: sáu trăm lẻ một ngàn bảy trăm ba mươi người.
52 Chúa phán với Môi-se, 53 “Ðối với những người đã ghi danh thì đất đai sẽ được chia căn cứ vào số người đã ghi danh. 54 Chi tộc nào đông dân hơn sẽ được chia cho phần đất lớn hơn, còn chi tộc nào ít dân sẽ được chia cho phần đất nhỏ hơn. Như vậy mỗi chi tộc sẽ được chia phần đất tương xứng với số dân đã ghi danh. 55 Tuy nhiên đất đai sẽ được phân chia bằng cách bốc thăm; cứ theo thăm trúng tên của tổ chi tộc mà họ sẽ lãnh phần đất của mình. 56 Căn cứ theo kết quả của sự bốc thăm mà chia đất cho các chi tộc đông người hoặc ít người.”
57 Ðây là thống kê của người Lê-vi theo dòng họ của họ: Ghẹt-sôn, sinh ra dòng họ Ghẹt-sôn; Kê-hát, sinh ra dòng họ Kê-hát; Mê-ra-ri, sinh ra dòng họ Mê-ra-ri. 58 Ðây là các dòng họ của Lê-vi: dòng họ Líp-ni, dòng họ Hếp-rôn, dòng họ Mác-li, dòng họ Mu-si, dòng họ Cô-ra. Cô-ra là cha của Am-ram. 59 Vợ của Am-ram tên là Giô-kê-bết cháu gái trong dòng dõi của Lê-vi. Bà được sinh ra trong dòng họ Lê-vi khi còn ở Ai-cập. Bà sinh cho Am-ram: A-rôn, Môi-se, và chị của họ là Mi-ri-am. 60 A-rôn sinh được Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma. 61 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu đã chết khi họ dâng một thứ lửa uế dị trước mặt Chúa. 62 Số người đã ghi tên vào danh sách là hai mươi ba ngàn. Ðó là số những người nam tuổi từ một tháng trở lên. Họ không ghi danh chung với dân I-sơ-ra-ên, bởi vì họ không được chia phần sản nghiệp ở giữa dân I-sơ-ra-ên.
63 Ðó là những người đã ghi danh với Môi-se và Tư Tế Ê-lê-a-xa khi họ thực hiện cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên trong Ðồng Bằng Mô-áp, bên bờ Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô. 64 Trong số những người được thống kê lần nầy không có người nào đã ghi danh trong cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên do Môi-se và Tư Tế A-rôn thực hiện trước kia trong Ðồng Hoang Si-nai, 65 vì Chúa đã bảo, “Họ phải qua đời trong đồng hoang.” Quả là không còn ai sống sót, ngoại trừ Ca-lép con của Giê-phu-nê và Giô-suê con của Nun.
Dân Số 26
New Vietnamese Bible
Cuộc Kiểm Tra Dân Số Thứ Hai
26 Sau tai họa ấy, CHÚA phán bảo Môi-se và Ê-lê-a-sa, con trai thầy tế lễ A-rôn: 2 “Kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên theo từng gia tộc, từ hai mươi tuổi trở lên, những người có thể ra trận được.” 3 Vậy, tại đồng bằng Mô-áp, bên sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô, Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa truyền lại lệnh ấy cho dân: 4 “Kiểm tra những người từ hai mươi tuổi trở lên, như CHÚA đã phán dặn Môi-se.”
Đây là dân số Y-sơ-ra-ên, những người ra từ Ai-cập:
5 Con cháu Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên,
Từ Hê-nóc sinh ra gia tộc Hê-nóc,
Từ Pha-lu sinh ra gia tộc Pha-lu,
6 Từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn,
Từ Cạt-mi sinh ra gia tộc Cạt-mi.
7 Đó là các gia tộc thuộc bộ tộc Ru-bên, có 43,730 người.
8 Con trai Pha-lu là Ê-li-áp. 9 Các con trai Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than và A-bi-ram. Chính Đa-than và A-bi-ram này là hai người lãnh đạo của dân, đã theo Cô-rê nổi loạn chống Môi-se, A-rôn và cả CHÚA nữa. 10 Đất hả miệng nuốt họ cùng với Cô-rê, còn 250 người theo họ bị lửa thiêu chết. Việc này xảy ra để cảnh cáo Y-sơ-ra-ên. 11 Tuy nhiên, con cháu Cô-rê không bị tuyệt diệt.
12 Con cháu Si-mê-ôn, tính từng gia tộc:
Từ Nê-mu-ên sinh ra gia tộc Nê-mu-ên,
từ Gia-min sinh ra gia tộc Gia-min,
từ Gia-kin sinh ra gia tộc Gia-kin,
13 từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách,
từ Sau-lơ sinh ra gia tộc Sau-lơ.
14 Đó là các gia tộc của bộ tộc Si-mê-ôn, có 22,200 người.
15 Con cháu Gát, tính từng gia tộc:
Từ Xê-phôn sinh ra gia tộc Xê-phôn,
từ Ha-ghi sinh ra gia tộc Ha-ghi,
từ Su-ni sinh ra gia tộc Su-ni,
16 từ Óc-ni sinh ra gia tộc Óc-ni,
từ Ê-ri sinh ra gia tộc Ê-ri,
17 từ A-rốt sinh ra gia tộc A-rốt,
từ A-rê-li sinh ra gia tộc A-rê-li.
18 Đó là các gia tộc của bộ tộc Gát, có 40,500 người.
19 Có hai con trai của Giu-đa là Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại Ca-na-an.
20 Con cháu Giu-đa, tính từng gia tộc:
Từ Sê-la sinh ra gia tộc Sê-la,
từ Phê-rết sinh ra gia tộc Phê-rết,
từ Xê-rách sinh ra gia tộc Xê-rách,
21 từ Hết-rôn sinh ra gia tộc Hết-rôn,
từ Ha-mun sinh ra gia tộc Ha-mun.
Hết-rôn và Ha-num là con Phê-rết.
22 Đó là các gia tộc của bộ tộc Giu-đa, có 76,500 người.
23 Con cháu Y-sa-ca, tính từng gia tộc:
Từ Thô-la sinh ra gia tộc Thô-la,
từ Phu-va sinh ra gia tộc Phu-va,
24 từ Gia-súp sinh ra gia tộc Gia-súp,
từ Sim-rôn sinh ra gia tộc Sim-rôn.
25 Đó là các gia tộc của bộ tộc Y-sa-ca, có 64,300 người.
26 Con cháu Sa-bu-luân, tính từng gia tộc:
Từ Sê-rết sinh ra gia tộc Sê-rết,
từ Ê-lôn sinh ra gia tộc Ê-lôn,
từ Gia-lê-ên sinh ra gia tộc Gia-lê-ên.
27 Đó là các gia tộc của bộ tộc Sa-bu-luân, có 60,500 người.
28 Con cháu Giô-sép tính từng bộ tộc, có Ma-na-se và Ép-ra-im:
29 Con cháu Ma-na-se:
Từ Ma-ki sinh ra gia tộc Ma-ki,
từ Ga-la-át (con Ma-ki) sinh ra gia tộc Ga-la-át,
30 các người của Ga-la-át là:
từ Giê-xe sinh ra gia tộc Giê-xe,
từ Hê-léc sinh ra gia tộc Hê-léc,
31 từ Ách-ri-ên sinh ra gia tộc Ách-ri-ên,
từ Si-chem sinh ra gia tộc Si-chem,
32 Từ Sê-mi-đa sinh ra gia tộc Sê-mi-đa,
từ Hê-phê sinh ra gia tộc Hê-phê.
33 (Xê-lô-phát, con trai Hê-phê, không có con trai. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca và Thiệt-sa).
34 Đó là các gia tộc của bộ tộc Ma-na-se, có 52,700 người.
35 Con cháu Ép-ra-im:
Từ Su-thê-lách sinh ra gia tộc Su-thê-lách,
từ Bê-ka sinh ra gia tộc Bê-ka,
từ Tha-chan sinh ra gia tộc Tha-chan.
36 Con của Su-thê-lách là Ê-ran,
từ Ê-ran sinh ra gia tộc Ê-ran.
37 Đó là các gia tộc của bộ tộc Ép-ra-im, có 32,500 người.
Các gia tộc thuộc hai bộ tộc trên đều là con cháu Giô-sép.
38 Con cháu Bên-gia-min, tính từng gia tộc:
Từ Bê-la sinh ra gia tộc Bê-la,
từ Ách-bên sinh ra gia tộc Ách-bên,
từ A-chi-ram sinh ra gia tộc A-chi-ram,
39 từ Sê-phu-pham sinh ra gia tộc Sê-phu-pham,
từ Hu-pham sinh ra gia tộc Hu-pham.
40 Các người của Bê-la là A-rết và Na-a-man,
từ A-rết sinh ra gia tộc A-rết,
từ Na-a-man sinh ra gia tộc Na-a-man.
41 Đó là các gia tộc của bộ tộc Bên-gia-min, có 45,600 người.
42 Con cháu Đan, tính từng gia tộc:
Từ Su-cham sinh ra gia tộc Su-cham.
43 Bộ tộc Đan chỉ có một gia tộc, bộ tộc Su-cham có 64,400 người.
44 Con cháu A-se, tính từng gia tộc:
từ Im-na sinh ra gia tộc Im-na,
từ Ích-vi sinh ra gia tộc Ích-vi,
từ Bê-ri-a sinh ra gia tộc Bê-ri-a.
45 Các người của Bê-ri-a:
Từ Hê-be sinh ra gia tộc Hê-be,
từ Manh-ki-ên sinh ra gia tộc Manh-ki-ên.
46 (A-se có một con gái tên là Sê-rách).
47 Đó là các gia tộc của bộ tộc A-se, có 53,400 người.
48 Con cháu Nép-ta-li tính từng gia tộc:
Từ Giát-sê-ên sinh ra gia tộc Giát-sê-ên,
từ Gu-ni sinh ra gia tộc Gu-ni,
49 từ Giê-se sinh ra gia tộc Giê-se,
từ Si-lem sinh ra gia tộc Si-lem.
50 Đó là các gia tộc của bộ tộc Nép-ta-li, có 45,400 người.
51 Vậy trong Y-sơ-ra-ên, tổng số người được kiểm tra là 601,730 người.
52 CHÚA phán bảo Môi-se: 53 “Đất sẽ được chia cho họ làm cơ nghiệp căn cứ trên dân số. 54 Bộ tộc đông dân sẽ được nhiều đất, bộ tộc ít dân sẽ được ít đất. Mỗi bộ tộc sẽ nhận được đất tùy theo dân số kiểm tra. 55 Người ta sẽ dùng lối bốc thăm chia đất, mỗi phần mang tên một bộ tộc. 56 Cơ nghiệp của họ sẽ được bắt thăm giữa những bộ tộc đông dân và những bộ tộc ít dân.”
57 Người Lê-vi cũng được kiểm tra, tính từng gia tộc:
Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn,
từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-hát,
từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
58 Các gia tộc khác thuộc bộ tộc Lê-vi là:
gia tộc Líp-ni,
gia tộc Hếp-rôn,
gia tộc Mách-li,
gia tộc Mu-si,
gia tộc Cô-rê.
(Kê-hát sinh Am-ram. 59 Lê-vi lúc còn ở Ai-cập sinh ra một người con gái tên là Giô-kê-bết. Am-ram cưới Giô-kê-bết sinh A-rôn, Môi-se và một người con gái tên là Mi-ri-am. 60 A-rôn sinh Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 61 Na-đáp và A-bi-hu chết khi dâng lửa lạ trước mặt CHÚA).
62 Tổng số người nam thuộc bộ tộc Lê-vi, từ một tháng trở lên, là 23,000 người. Họ không được kiểm tra.
63 Đó là cuộc kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên do Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa thực hiện trong đồng bằng Mô-áp, bên kia sông Giô-đanh, đối diện Giê-ri-cô. 64 Không một ai trong số những người này có tên trong kỳ kiểm tra lần trước do Môi-se và thầy tế lễ A-rôn thực hiện trong sa mạc Si-nai. 65 Vì CHÚA có phán về những người trước rằng: “Họ phải chết trong sa mạc”, nên không còn một ai sống sót, trừ Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun.
Dân Số 26
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Kiểm kê dân số
26 Sau trận dịch lớn đó CHÚA bảo Mô-se và Ê-lê-a-sa, con A-rôn là thầy tế lễ rằng, 2 “Hãy kiểm kê dân số Ít-ra-en theo gia đình. Kiểm kê tất cả đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân ngũ Ít-ra-en.”
3 Mô-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ nói với dân chúng trong đồng bằng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô rằng, 4 “Hãy đếm tất cả đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, theo như CHÚA truyền dặn Mô-se.” Sau đây là những người Ít-ra-en đã ra khỏi Ai-cập:
5 Chi tộc Ru-bên, con trưởng nam của Ít-ra-en, được kiểm kê.
Ha-nóc sinh ra dòng họ Ha-nóc;
Ba-lu sinh ra dòng họ Ba-lu;
6 Hết-rôn sinh ra dòng họ Hết-rôn;
Cát-mi sinh ra dòng họ Cát-mi.
7 Đó là tất cả các dòng họ của Ru-bên, tổng cộng 43.730 đàn ông.
8 Con trai của Ba-lu là Ê-li-áp, 9 các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Đa-than và A-bi-ram cầm đầu những người nổi loạn chống Mô-se và A-rôn, đi theo Cô-ra phản nghịch lại CHÚA. 10 Đất hả miệng nuốt họ và Cô-ra; họ chết một lượt với 250 người bị lửa thiêu. Đó là dấu hiệu cảnh cáo, 11 nhưng các con Cô-ra không chết.
12 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Xi-mê-ôn:
Nê-mu-ên sinh ra dòng họ Nê-mu-ên;
Gia-min sinh ra dòng họ Gia-min;
Gia-kin sinh ra dòng họ Gia-kin;
13 Xê-ra sinh ra dòng họ Xê-ra;
Sa-un sinh ra dòng họ Sa-un.
14 Đó là tất cả các dòng họ Xi-mê-ôn; tổng cộng là 22.200 đàn ông.
15 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Gát:
Xê-phôn sinh ra dòng họ Xê-phôn;
Ha-ghi sinh ra dòng họ Ha-ghi;
Su-ni sinh ra dòng họ Su-ni;
16 Ốt-ni sinh ra dòng họ Ốt-ni;
Ê-ri sinh ra dòng họ Ê-ri;
17 từ A-rô-đi có dòng họ A-rô-đi;
từ A-rê-li có dòng họ A-rê-li.
18 Đó là tất cả những dòng họ đàn ông.
19 Hai con trai của Giu-đa là Ê-rơ và Ô-nan đã chết trong xứ Ca-na-an. 20 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Giu-đa:
Sê-la sinh ra dòng họ Sê-la;
Phê-rê sinh ra dòng họ Phê-rê;
Xê-ra sinh ra dòng họ Xê-ra.
21 Sau đây là những dòng họ Phê-rê:
Hết-rôn sinh ra dòng họ Hết-rôn;
Ha-mun sinh ra dòng họ Ha-mun.
22 Đó là tất cả các dòng họ thuộc Giu-đa, tổng cộng là 76.500 đàn ông.
23 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Y-xa-ca:
Thô-la sinh ra dòng họ Thô-la;
Bu-a sinh ra dòng họ Bu-a;
24 Gia-súp sinh ra dòng họ Gia-súp;
Sim-rôn sinh ra dòng họ Sim-rôn.
25 Đó là tất cả các dòng họ thuộc Y-xa-ca tổng cộng 64.300 đàn ông.
26 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Xê-bu-lôn:
Xê-rết sinh ra dòng họ Xê-rết;
Ê-lôn sinh ra dòng họ Ê-lôn;
Gia-lê-ên sinh ra dòng họ Gia-lê-ên.
27 Đó là tất cả các dòng họ thuộc Xê-bu-lôn, tổng cộng 60.500 đàn ông.
28 Sau đây là các dòng họ thuộc Giô-xép qua Ma-na-xe và Ép-ra-im. 29 Các dòng họ sau đây thuộc Ma-na-xe:
Ma-kia sinh ra dòng họ Ma-kia (Ma-kia là cha của Ghi-lê-át);
Ghi-lê-át sinh ra dòng họ Ghi-lê-át.
30 Sau đây là các dòng họ xuất thân từ Ghi-lê-át:
Y-ê-xe sinh ra dòng họ Y-ê-xe;
Hê-léc sinh ra dòng họ Hê-léc;
31 Át-ri-ên sinh ra dòng họ Át-ri-ên;
Sê-chem sinh ra dòng họ Sê-chem;
32 Sê-mi-đa có dòng họ Sê-mi-đa;
Hê-phe sinh dòng họ Hê-phe.
33 Xê-lô-phê-hát, con trai Hê-phe không có con trai; chỉ có con gái tên là Ma-la, Nô-ê, Hóc-la, Minh-ca và Thiệt-xa.
34 Đó là tất cả các dòng họ Ma-na-xe, tổng cộng 52.700 đàn ông.
35 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Ép-ra-im:
Su-thê-la sinh dòng họ Su-thê-la;
Bê-ke sinh dòng họ Bê-ke;
Ta-han sinh dòng họ Ta-han.
36 Sau đây là dòng họ Su-thê-la:
Ê-ran sinh dòng họ Ê-ran.
37 Đó là tất cả các dòng họ Ép-ra-im, tổng cộng 32.500 đàn ông. Đó là các dòng họ xuất xứ từ Giô-xép.
38 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Bên-gia-min:
Bê-la sinh dòng họ Bê-la;
Ách-bên sinh dòng họ Ách-Bên;
A-hi-ram sinh dòng họ A-hi-ram;
39 Su-pham sinh dòng họ Su-pham;
Hu-pham sinh dòng họ Hu-pham.
40 Sau đây là các dòng họ Bê-la: Át-đơ và Na-a-man.
Át-đơ sinh dòng họ Át-đơ;
Na-a-man sinh dòng họ Na-a-man.
41 Đó là tất cả các dòng họ thuộc Bên-gia-min, tổng cộng 45.600 đàn ông.
42 Sau đây là dòng họ thuộc chi tộc Đan:
Su-ham sinh dòng họ Su-ham.
Đó là gia đình của Đan, 43 và tổng số người đàn ông trong dòng họ Su-ham thuộc Đan là 64.400 người.
44 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc A-se:
Im-na sinh dòng họ Im-na;
Ích-vi sinh dòng họ Ích-vi;
Bê-ri-a sinh dòng họ Bê-ri-a.
45 Sau đây là các dòng họ xuất xứ từ Bê-ri-a:
Hê-be sinh dòng họ Hê-be;
Manh-kiên sinh dòng họ Manh-kiên.
46 (A-se cũng có một người con gái tên Xê-ra.)
47 Đó là tất cả các dòng họ thuộc A-se, tổng cộng là 53.400 đàn ông.
48 Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Nép-ta-li:
Gia-xên sinh dòng họ Gia-xên;
Gu-ni sinh dòng họ Gu-ni;
49 Giê-xe sinh dòng họ Giê-xe;
Si-lem sinh dòng họ Si-lem.
50 Đó là tất cả các dòng họ thuộc chi tộc Nép-ta-li tổng cộng 45.400 đàn ông.
51 Như thế tổng số đàn ông trong Ít-ra-en là 601.730 người.
52 CHÚA bảo Mô-se, 53 “Hãy chia đất cho các người ấy theo số tên. 54 Chi tộc lớn sẽ nhận được nhiều đất hơn chi tộc nhỏ; diện tích đất mỗi chi tộc nhận được tùy vào số người của chi tộc đó. 55 Hãy chia bằng cách bắt thăm, và đất mà chi tộc nào nhận được sẽ mang tên chi tộc đó. 56 Chia đất giữa nhóm lớn và nhóm nhỏ bằng cách bắt thăm.”
57 Chi tộc Lê-vi cũng được kiểm kê. Sau đây là các dòng họ thuộc chi tộc Lê-vi:
Ghẹt-sôn sinh dòng họ Ghẹt-sôn;
Cô-hát sinh dòng họ Cô-hát;
Mê-ra-rin sinh dòng họ Mê-ra-ri.
58 Sau đây cũng là dòng họ thuộc chi tộc Lê-vi:
dòng họ Líp-ni,
dòng họ Hếp-rôn,
dòng họ Ma-li,
dòng họ Mu-si,
và dòng họ Cô-ra.
(Cô-hát là ông tổ của Am-ram, 59 vợ Am-ram là Giô-kê-bết. Nàng thuộc chi tộc Lê-vi và sinh trưởng ở Ai-cập. Nàng và Am-ram có hai con trai: A-rôn, Mô-se, và một con gái là Mi-ri-am.
60 A-rôn là cha của Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 61 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu đã chết vì dâng loại lửa trái phép trước mặt CHÚA.)
62 Tổng số người nam thuộc chi tộc Lê-vi tuổi từ một tháng trở lên là 23.000 người nhưng họ không được tính chung vào các người Ít-ra-en khác vì họ không được cấp đất nào giữa vòng các người Ít-ra-en khác cả.
63 Mô-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa kiểm kê tất cả những người đó. Họ kiểm kê dân Ít-ra-en trong đồng bằng Mô-áp đối diện sông Giô-đanh nhìn qua Giê-ri-cô. 64 Mô-se và thầy tế lễ A-rôn đã kiểm kê dân Ít-ra-en trong sa mạc Si-nai nhưng không có ai được kiểm kê lần nầy trong đồng bằng Mô-áp nằm trong kỳ kiểm kê trước. 65 CHÚA đã bảo dân Ít-ra-en là tất cả đều sẽ chết trong sa mạc, chỉ có hai người còn sống sót là Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê và Giô-suê con trai của Nun mà thôi.
Numbers 26
King James Version
26 And it came to pass after the plague, that the Lord spake unto Moses and unto Eleazar the son of Aaron the priest, saying,
2 Take the sum of all the congregation of the children of Israel, from twenty years old and upward, throughout their fathers' house, all that are able to go to war in Israel.
3 And Moses and Eleazar the priest spake with them in the plains of Moab by Jordan near Jericho, saying,
4 Take the sum of the people, from twenty years old and upward; as the Lord commanded Moses and the children of Israel, which went forth out of the land of Egypt.
5 Reuben, the eldest son of Israel: the children of Reuben; Hanoch, of whom cometh the family of the Hanochites: of Pallu, the family of the Palluites:
6 Of Hezron, the family of the Hezronites: of Carmi, the family of the Carmites.
7 These are the families of the Reubenites: and they that were numbered of them were forty and three thousand and seven hundred and thirty.
8 And the sons of Pallu; Eliab.
9 And the sons of Eliab; Nemuel, and Dathan, and Abiram. This is that Dathan and Abiram, which were famous in the congregation, who strove against Moses and against Aaron in the company of Korah, when they strove against the Lord:
10 And the earth opened her mouth, and swallowed them up together with Korah, when that company died, what time the fire devoured two hundred and fifty men: and they became a sign.
11 Notwithstanding the children of Korah died not.
12 The sons of Simeon after their families: of Nemuel, the family of the Nemuelites: of Jamin, the family of the Jaminites: of Jachin, the family of the Jachinites:
13 Of Zerah, the family of the Zarhites: of Shaul, the family of the Shaulites.
14 These are the families of the Simeonites, twenty and two thousand and two hundred.
15 The children of Gad after their families: of Zephon, the family of the Zephonites: of Haggi, the family of the Haggites: of Shuni, the family of the Shunites:
16 Of Ozni, the family of the Oznites: of Eri, the family of the Erites:
17 Of Arod, the family of the Arodites: of Areli, the family of the Arelites.
18 These are the families of the children of Gad according to those that were numbered of them, forty thousand and five hundred.
19 The sons of Judah were Er and Onan: and Er and Onan died in the land of Canaan.
20 And the sons of Judah after their families were; of Shelah, the family of the Shelanites: of Pharez, the family of the Pharzites: of Zerah, the family of the Zarhites.
21 And the sons of Pharez were; of Hezron, the family of the Hezronites: of Hamul, the family of the Hamulites.
22 These are the families of Judah according to those that were numbered of them, threescore and sixteen thousand and five hundred.
23 Of the sons of Issachar after their families: of Tola, the family of the Tolaites: of Pua, the family of the Punites:
24 Of Jashub, the family of the Jashubites: of Shimron, the family of the Shimronites.
25 These are the families of Issachar according to those that were numbered of them, threescore and four thousand and three hundred.
26 Of the sons of Zebulun after their families: of Sered, the family of the Sardites: of Elon, the family of the Elonites: of Jahleel, the family of the Jahleelites.
27 These are the families of the Zebulunites according to those that were numbered of them, threescore thousand and five hundred.
28 The sons of Joseph after their families were Manasseh and Ephraim.
29 Of the sons of Manasseh: of Machir, the family of the Machirites: and Machir begat Gilead: of Gilead come the family of the Gileadites.
30 These are the sons of Gilead: of Jeezer, the family of the Jeezerites: of Helek, the family of the Helekites:
31 And of Asriel, the family of the Asrielites: and of Shechem, the family of the Shechemites:
32 And of Shemida, the family of the Shemidaites: and of Hepher, the family of the Hepherites.
33 And Zelophehad the son of Hepher had no sons, but daughters: and the names of the daughters of Zelophehad were Mahlah, and Noah, Hoglah, Milcah, and Tirzah.
34 These are the families of Manasseh, and those that were numbered of them, fifty and two thousand and seven hundred.
35 These are the sons of Ephraim after their families: of Shuthelah, the family of the Shuthalhites: of Becher, the family of the Bachrites: of Tahan, the family of the Tahanites.
36 And these are the sons of Shuthelah: of Eran, the family of the Eranites.
37 These are the families of the sons of Ephraim according to those that were numbered of them, thirty and two thousand and five hundred. These are the sons of Joseph after their families.
38 The sons of Benjamin after their families: of Bela, the family of the Belaites: of Ashbel, the family of the Ashbelites: of Ahiram, the family of the Ahiramites:
39 Of Shupham, the family of the Shuphamites: of Hupham, the family of the Huphamites.
40 And the sons of Bela were ard and Naaman: of Ard, the family of the Ardites: and of Naaman, the family of the Naamites.
41 These are the sons of Benjamin after their families: and they that were numbered of them were forty and five thousand and six hundred.
42 These are the sons of Dan after their families: of Shuham, the family of the Shuhamites. These are the families of Dan after their families.
43 All the families of the Shuhamites, according to those that were numbered of them, were threescore and four thousand and four hundred.
44 Of the children of Asher after their families: of Jimna, the family of the Jimnites: of Jesui, the family of the Jesuites: of Beriah, the family of the Beriites.
45 Of the sons of Beriah: of Heber, the family of the Heberites: of Malchiel, the family of the Malchielites.
46 And the name of the daughter of Asher was Sarah.
47 These are the families of the sons of Asher according to those that were numbered of them; who were fifty and three thousand and four hundred.
48 Of the sons of Naphtali after their families: of Jahzeel, the family of the Jahzeelites: of Guni, the family of the Gunites:
49 Of Jezer, the family of the Jezerites: of Shillem, the family of the Shillemites.
50 These are the families of Naphtali according to their families: and they that were numbered of them were forty and five thousand and four hundred.
51 These were the numbered of the children of Israel, six hundred thousand and a thousand seven hundred and thirty.
52 And the Lord spake unto Moses, saying,
53 Unto these the land shall be divided for an inheritance according to the number of names.
54 To many thou shalt give the more inheritance, and to few thou shalt give the less inheritance: to every one shall his inheritance be given according to those that were numbered of him.
55 Notwithstanding the land shall be divided by lot: according to the names of the tribes of their fathers they shall inherit.
56 According to the lot shall the possession thereof be divided between many and few.
57 And these are they that were numbered of the Levites after their families: of Gershon, the family of the Gershonites: of Kohath, the family of the Kohathites: of Merari, the family of the Merarites.
58 These are the families of the Levites: the family of the Libnites, the family of the Hebronites, the family of the Mahlites, the family of the Mushites, the family of the Korathites. And Kohath begat Amram.
59 And the name of Amram's wife was Jochebed, the daughter of Levi, whom her mother bare to Levi in Egypt: and she bare unto Amram Aaron and Moses, and Miriam their sister.
60 And unto Aaron was born Nadab, and Abihu, Eleazar, and Ithamar.
61 And Nadab and Abihu died, when they offered strange fire before the Lord.
62 And those that were numbered of them were twenty and three thousand, all males from a month old and upward: for they were not numbered among the children of Israel, because there was no inheritance given them among the children of Israel.
63 These are they that were numbered by Moses and Eleazar the priest, who numbered the children of Israel in the plains of Moab by Jordan near Jericho.
64 But among these there was not a man of them whom Moses and Aaron the priest numbered, when they numbered the children of Israel in the wilderness of Sinai.
65 For the Lord had said of them, They shall surely die in the wilderness. And there was not left a man of them, save Caleb the son of Jephunneh, and Joshua the son of Nun.
Numbers 26
New International Version
The Second Census
26 After the plague(A) the Lord said to Moses and Eleazar son of Aaron, the priest, 2 “Take a census(B) of the whole Israelite community by families—all those twenty years old or more who are able to serve in the army(C) of Israel.” 3 So on the plains of Moab(D) by the Jordan across from Jericho,(E) Moses and Eleazar the priest spoke with them and said, 4 “Take a census of the men twenty years old or more, as the Lord commanded Moses.”
These were the Israelites who came out of Egypt:(F)
5 The descendants of Reuben,(G) the firstborn son of Israel, were:
through Hanok,(H) the Hanokite clan;
through Pallu,(I) the Palluite clan;
6 through Hezron,(J) the Hezronite clan;
through Karmi,(K) the Karmite clan.
7 These were the clans of Reuben; those numbered were 43,730.
8 The son of Pallu was Eliab, 9 and the sons of Eliab(L) were Nemuel, Dathan and Abiram. The same Dathan and Abiram were the community(M) officials who rebelled against Moses and Aaron and were among Korah’s followers when they rebelled against the Lord.(N) 10 The earth opened its mouth and swallowed them(O) along with Korah, whose followers died when the fire devoured the 250 men.(P) And they served as a warning sign.(Q) 11 The line of Korah,(R) however, did not die out.(S)
12 The descendants of Simeon by their clans were:
through Nemuel,(T) the Nemuelite clan;
through Jamin,(U) the Jaminite clan;
through Jakin, the Jakinite clan;
13 through Zerah,(V) the Zerahite clan;
through Shaul, the Shaulite clan.
14 These were the clans of Simeon;(W) those numbered were 22,200.(X)
15 The descendants of Gad by their clans were:
through Zephon,(Y) the Zephonite clan;
through Haggi, the Haggite clan;
through Shuni, the Shunite clan;
16 through Ozni, the Oznite clan;
through Eri, the Erite clan;
17 through Arodi,[a] the Arodite clan;
through Areli, the Arelite clan.
18 These were the clans of Gad;(Z) those numbered were 40,500.
19 Er(AA) and Onan(AB) were sons of Judah, but they died(AC) in Canaan.
20 The descendants of Judah by their clans were:
through Shelah,(AD) the Shelanite clan;
through Perez,(AE) the Perezite clan;
through Zerah, the Zerahite clan.(AF)
21 The descendants of Perez(AG) were:
through Hezron,(AH) the Hezronite clan;
through Hamul, the Hamulite clan.
22 These were the clans of Judah;(AI) those numbered were 76,500.
23 The descendants of Issachar by their clans were:
through Tola,(AJ) the Tolaite clan;
through Puah, the Puite[b] clan;
24 through Jashub,(AK) the Jashubite clan;
through Shimron, the Shimronite clan.
25 These were the clans of Issachar;(AL) those numbered were 64,300.
26 The descendants of Zebulun(AM) by their clans were:
through Sered, the Seredite clan;
through Elon, the Elonite clan;
through Jahleel, the Jahleelite clan.
27 These were the clans of Zebulun;(AN) those numbered were 60,500.
28 The descendants of Joseph(AO) by their clans through Manasseh and Ephraim(AP) were:
29 The descendants of Manasseh:(AQ)
through Makir,(AR) the Makirite clan (Makir was the father of Gilead(AS));
through Gilead, the Gileadite clan.
30 These were the descendants of Gilead:(AT)
through Iezer,(AU) the Iezerite clan;
through Helek, the Helekite clan;
31 through Asriel, the Asrielite clan;
through Shechem, the Shechemite clan;
32 through Shemida, the Shemidaite clan;
through Hepher, the Hepherite clan.
33 (Zelophehad(AV) son of Hepher had no sons;(AW) he had only daughters, whose names were Mahlah, Noah, Hoglah, Milkah and Tirzah.)(AX)
34 These were the clans of Manasseh; those numbered were 52,700.(AY)
35 These were the descendants of Ephraim(AZ) by their clans:
through Shuthelah, the Shuthelahite clan;
through Beker, the Bekerite clan;
through Tahan, the Tahanite clan.
36 These were the descendants of Shuthelah:
through Eran, the Eranite clan.
37 These were the clans of Ephraim;(BA) those numbered were 32,500.
These were the descendants of Joseph by their clans.
38 The descendants of Benjamin(BB) by their clans were:
through Bela, the Belaite clan;
through Ashbel, the Ashbelite clan;
through Ahiram, the Ahiramite clan;
39 through Shupham,[c] the Shuphamite clan;
through Hupham, the Huphamite clan.
40 The descendants of Bela through Ard(BC) and Naaman were:
through Ard,[d] the Ardite clan;
through Naaman, the Naamite clan.
41 These were the clans of Benjamin;(BD) those numbered were 45,600.
42 These were the descendants of Dan(BE) by their clans:(BF)
through Shuham,(BG) the Shuhamite clan.
These were the clans of Dan: 43 All of them were Shuhamite clans; and those numbered were 64,400.
44 The descendants of Asher(BH) by their clans were:
through Imnah, the Imnite clan;
through Ishvi, the Ishvite clan;
through Beriah, the Beriite clan;
45 and through the descendants of Beriah:
through Heber, the Heberite clan;
through Malkiel, the Malkielite clan.
46 (Asher had a daughter named Serah.)
47 These were the clans of Asher;(BI) those numbered were 53,400.
48 The descendants of Naphtali(BJ) by their clans were:
through Jahzeel, the Jahzeelite clan;
through Guni, the Gunite clan;
49 through Jezer, the Jezerite clan;
through Shillem, the Shillemite clan.
50 These were the clans of Naphtali;(BK) those numbered were 45,400.(BL)
51 The total number of the men of Israel was 601,730.(BM)
52 The Lord said to Moses, 53 “The land is to be allotted to them as an inheritance based on the number of names.(BN) 54 To a larger group give a larger inheritance, and to a smaller group a smaller one; each is to receive its inheritance according to the number(BO) of those listed.(BP) 55 Be sure that the land is distributed by lot.(BQ) What each group inherits will be according to the names for its ancestral tribe. 56 Each inheritance is to be distributed by lot among the larger and smaller groups.”
57 These were the Levites(BR) who were counted by their clans:
through Gershon, the Gershonite clan;
through Kohath, the Kohathite clan;
through Merari, the Merarite clan.
58 These also were Levite clans:
the Libnite clan,
the Hebronite clan,
the Mahlite clan,
the Mushite clan,
the Korahite clan.
(Kohath was the forefather of Amram;(BS) 59 the name of Amram’s wife was Jochebed,(BT) a descendant of Levi, who was born to the Levites[e] in Egypt. To Amram she bore Aaron, Moses(BU) and their sister(BV) Miriam.(BW) 60 Aaron was the father of Nadab and Abihu, Eleazar and Ithamar.(BX) 61 But Nadab and Abihu(BY) died when they made an offering before the Lord with unauthorized fire.)(BZ)
62 All the male Levites a month old or more numbered 23,000.(CA) They were not counted(CB) along with the other Israelites because they received no inheritance(CC) among them.(CD)
63 These are the ones counted(CE) by Moses and Eleazar the priest when they counted the Israelites on the plains of Moab(CF) by the Jordan across from Jericho.(CG) 64 Not one of them was among those counted(CH) by Moses and Aaron(CI) the priest when they counted the Israelites in the Desert of Sinai. 65 For the Lord had told those Israelites they would surely die in the wilderness,(CJ) and not one of them was left except Caleb(CK) son of Jephunneh and Joshua son of Nun.(CL)
Footnotes
- Numbers 26:17 Samaritan Pentateuch and Syriac (see also Gen. 46:16); Masoretic Text Arod
- Numbers 26:23 Samaritan Pentateuch, Septuagint, Vulgate and Syriac (see also 1 Chron. 7:1); Masoretic Text through Puvah, the Punite
- Numbers 26:39 A few manuscripts of the Masoretic Text, Samaritan Pentateuch, Vulgate and Syriac (see also Septuagint); most manuscripts of the Masoretic Text Shephupham
- Numbers 26:40 Samaritan Pentateuch and Vulgate (see also Septuagint); Masoretic Text does not have through Ard.
- Numbers 26:59 Or Jochebed, a daughter of Levi, who was born to Levi
Copyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.
