II Sử Ký 6-8
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Sô-lô-môn nói chuyện với dân chúng
6 Sau đó Sô-lô-môn nói, “CHÚA phán Ngài sẽ ở trong đám mây đen kịt. 2 Lạy Chúa, tôi đã xây một đền thờ nguy nga cho Ngài, một nơi để Ngài ngự đời đời.”
3 Trong khi toàn dân Ít-ra-en đang đứng đó thì vua Sô-lô-môn quay về phía họ, chúc phước cho họ. 4 Ông nói, “Đáng ca ngợi CHÚA, là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ngài đã thực hiện điều Ngài hứa cùng cha tôi là Đa-vít. CHÚA phán, 5 ‘Từ khi ta mang dân ta ra khỏi Ai-cập, ta chưa hề chọn một thành nào trong các chi tộc Ít-ra-en để xây đền thờ cho ta. Ta cũng không chọn ai hướng dẫn dân Ít-ra-en ta cả. 6 Nhưng nay ta đã chọn Ít-ra-en làm nơi thờ phụng ta, và chọn Đa-vít để hướng dẫn dân ta.’
7 Cha ta là Đa-vít muốn xây một đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. 8 Nhưng CHÚA phán cùng Đa-vít cha ta rằng, ‘Ý ngươi muốn xây đền thờ cho ta rất tốt. 9 Nhưng ngươi sẽ không phải là người xây đền đó. Con trai ngươi, tức con sinh ra từ lòng ngươi, là kẻ sẽ xây đền thờ cho ta.’ 10 Nay CHÚA đã giữ lời hứa của Ngài. Ta hiện làm vua thay Đa-vít, cha ta. Ta đang trị vì trên Ít-ra-en theo như CHÚA hứa, và ta đã xây một đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. 11 Nơi đó ta đặt Rương, trong đó có Giao Ước CHÚA lập với dân Ít-ra-en.”
Lời cầu nguyện của Sô-lô-môn
12 Rồi Sô-lô-môn đứng đối diện bàn thờ CHÚA, toàn dân Ít-ra-en đứng phía sau ông. Ông giơ tay ra. 13 Ông đã làm một cái bục bằng đồng dài ba thước, rộng ba thước, cao một thước rưỡi, đặt giữa sân ngoài của đền thờ. Sô-lô-môn đứng trên bục. Rồi ông quì xuống trước mặt cả dân Ít-ra-en đang tụ họp tại đó, giơ tay lên hướng lên trời. 14 Ông thưa, “Lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, trên trời dưới đất không có thần nào giống như Ngài. Ngài giữ giao ước về tình yêu với tôi tớ nào của Ngài thực tâm theo Ngài. 15 Ngài đã giữ lời hứa đã lập cùng Đa-vít, cha tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Chính miệng Ngài đã phán và hôm nay tay Ngài đã thực hiện điều ấy. 16 Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, xin hãy giữ lời hứa Ngài cùng Đa-vít, cha tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Ngài phán, ‘Nếu con cháu ngươi cẩn thận vâng giữ các lời giáo huấn của ta đã làm thì trong dòng họ ngươi sẽ luôn luôn có người trị vì trên Ít-ra-en.’ 17 Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, xin hãy giữ lời hứa ấy mà Ngài lập cùng tôi tớ Ngài.
18 Nhưng Thượng Đế ôi, có quả thật Ngài cư ngụ trên đất với loài người không? Bầu trời và nơi cao nhất trên thiên đàng còn không chứa nổi Ngài nữa huống chi là tòa nhà nầy mà tôi xây cho Ngài. 19 Nhưng xin hãy lắng nghe lời khẩn cầu của tôi vì tôi là kẻ tôi tớ CHÚA. Lạy CHÚA là Thượng Đế tôi, xin hãy lắng nghe lời khẩn xin nầy của kẻ tôi tớ Ngài. 20 Ngày và đêm xin hãy trông chừng đền thờ nầy là nơi Ngài phán Ngài sẽ được sùng bái. Xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi hướng về đền thờ nầy. 21 Xin hãy nghe lời khẩn cầu của tôi và của dân Ít-ra-en Ngài khi chúng tôi hướng về nơi nầy mà cầu xin. Từ nơi ở Ngài trên trời xin hãy lắng nghe, và khi nghe xin Ngài tha tội cho chúng tôi.
22 Nếu có ai làm thiệt hại người khác, nó sẽ được mang đến đền thờ nầy. Nếu nó thề rằng nó không gây ra chuyện đó, 23 thì xin Ngài từ trời hãy nghe. Hãy phân xử trường hợp đó, phạt kẻ có tội, nhưng giải oan cho người vô tội.
24 Khi dân Ít-ra-en của Ngài phạm tội cùng Ngài và bị kẻ thù đánh bại. Nếu họ trở lại cùng Ngài, ca ngợi và khẩn cầu Ngài trong đền thờ nầy, 25 thì xin Ngài từ trời hãy nghe. Xin tha tội cho dân Ít-ra-en của Ngài và mang họ về xứ mà Ngài đã ban cho họ và tổ tiên họ.
26 Khi họ phạm tội cùng Ngài, và Ngài ngăn không cho mưa xuống đất. Họ sẽ khẩn cầu, hướng về nơi nầy và ca ngợi Ngài; và khi Ngài trừng phạt họ thì họ sẽ không phạm tội nữa. 27 Nếu vậy thì xin Ngài từ trời hãy nghe, tha thứ tội lỗi cho tôi tớ Ngài là dân Ít-ra-en. Xin hãy dạy họ làm điều phải và xin ban mưa xuống đất nầy là đất Ngài đã cho riêng họ.
28 Nếu khi đất gặp hạn hán không trồng trọt được, hay nếu có bệnh dịch hành hại dân chúng, nếu mùa màng bị cào cào hay châu chấu tiêu hủy, hoặc nếu dân sự Ngài bị kẻ thù tấn công trong các thành, hay nếu họ bị bệnh, 29 nếu có những chuyện đó thì dân chúng sẽ thực lòng ăn năn. Nếu dân Ngài giơ tay ra hướng về đền thờ nầy mà khẩn cầu, 30 thì xin CHÚA từ nơi ở Ngài trên trời lắng nghe. Xin tha tội và xử mỗi người thật phải lẽ vì Ngài biết rõ lòng dạ con người. Chỉ một mình Ngài thấu rõ tâm tư con người.
31 Bao lâu họ còn sống trên đất nầy mà Ngài đã ban cho tổ tiên chúng tôi thì dân chúng sẽ tôn kính Ngài bấy lâu.
32 Những người không phải Ít-ra-en, tức những kiều dân từ các xứ khác, sẽ nghe về sự uy nghi và quyền năng Ngài. Họ sẽ đến từ những nơi rất xa để cầu nguyện trong đền thờ nầy. 33 Xin Ngài từ trời hãy ban cho họ điều họ nài xin. Lúc đó dân chúng khắp nơi sẽ biết và tôn kính Ngài như dân Ít-ra-en Ngài đã làm vậy. Rồi mọi người sẽ biết rằng tôi đã xây đền thờ nầy dùng làm nơi thờ phụng Ngài.
34 Khi dân Ngài đi ra chiến đấu cùng kẻ thù dọc theo đường Ngài đưa họ đi, họ sẽ khẩn nguyện cùng Ngài, hướng về thành nầy là nơi Ngài đã chọn và nơi có đền thờ mà tôi đã xây cho Ngài. 35 Xin Ngài hãy từ trời nghe lời khẩn cầu của họ và đối xử công bằng cho họ.
36 Ai cũng phạm tội, cho nên dân Ngài cũng có thể phạm tội cùng Ngài. Ngài sẽ nổi giận cùng họ, trao họ vào tay quân thù. Kẻ thù sẽ bắt họ đày đi sang xứ xa hay gần. 37 Dân sự Ngài sẽ ăn năn tội khi họ bị làm tù binh nơi xứ khác. Họ sẽ hối hận và khẩn cầu cùng Ngài trong xứ họ bị làm tù binh. Họ sẽ thưa rằng, ‘Chúng tôi đã phạm tội. Chúng tôi quả làm quấy và hành động gian ác.’ 38 Họ sẽ thực tâm quay về cùng Ngài trong xứ họ bị làm tù binh. Họ sẽ khẩn cầu, hướng về xứ nầy là xứ Ngài ban cho tổ tiên họ, thành nầy mà Ngài đã chọn, và đền thờ nầy mà tôi đã xây cho Ngài. 39 Xin hãy nghe lời cầu khẩn của họ từ nơi ở của Ngài trên trời và hãy làm điều gì Ngài cho là phải. Xin tha tội cho dân Ngài là dân đã phạm tội cùng Ngài. 40 Bây giờ, lạy Thượng Đế, xin hãy nhìn đến chúng tôi. Xin hãy lắng nghe lời cầu nguyện của chúng tôi tại nơi nầy.
41 Lạy CHÚA là Thượng Đế xin hãy đứng dậy đến nơi nghỉ ngơi của Ngài.
Xin hãy đến cùng Rương Giao Ước để tỏ ra quyền năng Ngài.
Lạy CHÚA là Thượng Đế,
nguyện các thầy tế lễ Ngài nhận sự cứu rỗi của Ngài,
và nguyện dân thánh của Ngài vui mừng vì lòng nhân từ Ngài.
42 Lạy CHÚA là Thượng Đế,
xin đừng từ bỏ kẻ được Ngài chỉ định.
Xin nhớ lại tình yêu Ngài đối cùng Đa-vít, kẻ tôi tớ Ngài.”
Cung hiến đền thờ cho Chúa
7 Khi Sô-lô-môn cầu nguyện xong thì lửa từ trời loè xuống thiêu đốt các của lễ thiêu và các sinh tế. Sự vinh hiển của Thượng Đế đầy dẫy đền thờ. 2 Các thầy tế lễ không thể vào đền thờ CHÚA được vì vinh hiển CHÚA đầy dẫy trong đó. 3 Khi toàn dân Ít-ra-en thấy lửa loè ra từ trời cùng vinh hiển CHÚA ngự trên đền thờ thì họ liền sấp mặt xuống đất bái lạy Thượng Đế và thưa rằng,
“Ngài thật nhân từ;
tình yêu Ngài còn đến đời đời.” [a]
4 Rồi vua Sô-lô-môn cùng toàn dân dâng sinh tế cho CHÚA. 5 Vua Sô-lô-môn dâng 22.000 con bò và 120.000 con chiên. Vậy vua và toàn dân cung hiến đền thờ cho Thượng Đế. 6 Các thầy tế lễ sẵn sàng thi hành nhiệm vụ. Các người Lê-vi cũng đứng bên các nhạc cụ mà vua Đa-vít đã làm cùng với nhạc để ca ngợi CHÚA. Các thầy tế lễ và người Lê-vi đồng nói rằng, “Hãy ca tụng CHÚA vì tình yêu Ngài còn đời đời.” [b] Các thầy tế lễ đứng đối diện người Lê-vi, thổi kèn, còn toàn dân Ít-ra-en thì đứng.
7 Sô-lô-môn biệt riêng ra thánh phần giữa của sân trước đền thờ CHÚA. Tại đó ông dâng của lễ thiêu và mỡ của lễ thân hữu. Ông dâng các của lễ đó trong sân trước vì bàn thờ bằng đồng mà ông đã làm không đủ chỗ chứa các của lễ thiêu, của lễ chay, và mỡ.
8 Sô-lô-môn cùng toàn dân kỷ niệm lễ [c] trong bảy ngày. Có rất đông người đến từ nơi rất xa như Lê-bô Ha-mát và suối Ai-cập. 9 Trong bảy ngày họ kỷ niệm lễ cung hiến bàn thờ để thờ phụng Thượng Đế. Rồi họ kỷ niệm lễ trong bảy ngày. Đến ngày thứ tám họ có buổi họp chung. 10 Vào ngày thứ hai mươi ba tháng bảy thì Sô-lô-môn cho dân chúng về, mọi người đều hớn hở. Họ vui mừng vì CHÚA đã tỏ lòng nhân từ cùng Đa-vít, Sô-lô-môn, và dân Ít-ra-en của Ngài.
Chúa hiện ra cùng Sô-lô-môn
11 Sô-lô-môn hoàn tất đền thờ của CHÚA và cung điện của ông. Ông thành công trong mọi việc đã hoạch định cho đền thờ CHÚA và cung điện mình. 12 Sau đó CHÚA hiện ra cùng Sô-lô-môn trong ban đêm và bảo ông rằng, “Ta đã nghe lời cầu nguyện ngươi và ta đã chọn nơi nầy riêng cho ta để làm đền thờ dâng sinh tế. 13 Ta có thể ngăn trời mưa xuống hay sai cào cào tàn phá xứ. Ta cũng có thể sai bệnh tật đến trên dân ta. 14 Nhưng nếu dân ta là dân được gọi bằng danh ta ăn năn việc làm của họ, nếu họ khẩn nguyện và vâng lời ta, ngưng các hành vi gian ác của họ thì ta sẽ từ trời nghe họ. Ta sẽ tha tội cho họ và chữa lành cho xứ. 15 Mắt ta sẽ nhìn, tai ta sẽ mở để nghe lời cầu nguyện nơi nầy. 16 Ta đã chọn đền thờ nầy và thánh hoá nó. Đó là nơi ta sẽ được sùng bái đời đời. Thật vậy, ta sẽ luôn luôn trông chừng nó và yêu thích nó. 17 Nhưng ngươi phải phục vụ ta như Đa-vít, cha ngươi. Ngươi phải vâng theo mọi mệnh lệnh ta, giữ luật lệ và qui tắc của ta. 18 Nếu ngươi làm như thế, ta sẽ củng cố nước ngươi. Đây là giao ước ta đã lập với Đa-vít, cha ngươi, ‘Trong gia đình ngươi sẽ luôn luôn có người trị vì trên Ít-ra-en.’
19 Nhưng ngươi phải theo ta, vâng giữ các luật lệ và mệnh lệnh ta truyền cho ngươi. Ngươi không được phục vụ và thờ phụng các thần khác. 20 Nếu không ta sẽ kéo Ít-ra-en ra khỏi xứ ta, xứ mà ta ban cho họ, ta sẽ rời bỏ đền thờ nầy là thành ta đã biệt ra thánh. Các dân sẽ chế diễu và bêu xấu nó. 21 Đền thờ nầy hiện được tôn kính nhưng lúc đó người qua kẻ lại sẽ sửng sốt. Họ sẽ hỏi, ‘Tại sao CHÚA làm chuyện kinh khủng cho đất và đền thờ nầy?’ 22 Người ta sẽ trả lời, ‘Đó tại vì họ lìa bỏ CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình, Đấng đã mang họ ra khỏi Ai-cập. Họ đi theo các thần khác và phục vụ các thần đó, bởi vậy cho nên Ngài giáng thảm hoạ nầy trên họ.’”
Những thành phố do Sô-lô-môn thiết lập
8 Đến cuối năm thứ hai mươi, Sô-lô-môn đã xây xong đền thờ cho CHÚA và cung điện mình. 2 Sô-lô-môn cho xây sửa lại các thị trấn mà vua Hi-ram [d] đã cho mình rồi đưa dân Ít-ra-en đến định cư trong các thị trấn ấy. 3 Rồi ông kéo đến chiếm Ha-mát Xô-ba. 4 Sô-lô-môn cũng xây thị trấn Thát-mo trong sa mạc và xây tất cả các thị trấn trong Ha-mát cùng làm nơi chứa ngũ cốc và vật liệu. 5 Ông xây sửa lại các thị trấn Bết-Hô-rôn trên, và Bết-Hô-rôn dưới, xây tường, cổng, và các thanh cài cổng để phòng vệ các nơi đó. 6 Ông cũng cho xây lại thị trấn Ba-a-lát. Ông cũng xây các thị trấn khác để làm kho chứa, và các thành khác chứa quân xa và ngựa. Những gì ông muốn thì ông xây ở Giê-ru-sa-lem, Li-băng, và bất cứ nơi nào ông trị vì.
7 Có những dân khác trong xứ không phải dân Ít-ra-en: như dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-ri-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít. 8 Họ là dòng dõi của những dân tộc mà người Ít-ra-en chưa tiêu diệt. Sô-lô-môn buộc họ làm tôi mọi, và ngày nay cũng vẫn như thế. 9 Nhưng Sô-lô-môn không bắt dân Ít-ra-en làm tôi mọi. Ông cho họ làm lính, các sĩ quan chỉ huy, sĩ quan chỉ huy quân xa, và những người tài xế quân xa. 10 Đó là những sĩ quan cao cấp nhất của ông. Có hai trăm năm mươi người thuộc cấp đó để điều động dân chúng.
11 Sô-lô-môn rước con gái của vua Ai-cập từ khu cũ của thành Giê-ru-sa-lem vào cung điện vua xây cho nàng. Sô-lô-môn nói, “Vợ ta không nên ở trong cung vua Đa-vít vì nơi nào Rương Giao Ước của CHÚA đã được đặt để đều là thánh.”
12 Rồi Sô-lô-môn dâng của lễ thiêu cho CHÚA trên bàn thờ ông đã xây trước mặt vòm cửa đền thờ. 13 Ông dâng sinh tế mỗi ngày theo như Mô-se truyền dặn. Các của lễ được dâng vào ngày Sa bát, ngày Trăng Mới, và ba ngày lễ hằng năm tức Lễ Bánh Không Men, Lễ Các Tuần, và Lễ Lều Tạm. 14 Sô-lô-môn theo đúng những lời dặn dò của Đa-vít và chọn các nhóm thầy tế lễ để phục vụ và các người Lê-vi để hướng dẫn ca hát đồng thời giúp các thầy tế lễ trong công việc hằng ngày. Ông chọn các người giữ cửa theo nhóm để canh gác ở mỗi cổng theo như Đa-vít, người của Thượng Đế đã truyền dặn. 15 Họ vâng theo các mệnh lệnh của Sô-lô-môn truyền cho các thầy tế lễ và người Lê-vi cùng những mệnh lệnh liên quan đến kho ngân khố.
16 Tất cả các công tác của Sô-lô-môn đều hoàn tất y như lời ông đã nói từ ngày khởi công đặt nền cho đền thờ cho đến khi hoàn thành. Vậy đền thờ được xây cất xong.
17 Rồi Sô-lô-môn đi đến các thị trấn Ê-xi-ôn Ghê-be và Ê-lát gần Hồng hải trong xứ Ê-đôm. 18 Hi-ram [e] phái các thuyền bè do người của mình là những thủy thủ chuyên nghiệp điều khiển đến Sô-lô-môn. Những người của Hi-ram đi cùng với người của Sô-lô-môn đến Ô-phia [f] mang về khoảng mười sáu tấn [g] vàng cho vua Sô-lô-môn.
Footnotes
- II Sử Ký 7:3 Ngài thật nhân từ; … đến đời đời Xem Thi 118 và 136.
- II Sử Ký 7:6 Hãy ca tụng … còn đời đời Xem I Sử 16:41; Thi 118 và 136.
- II Sử Ký 7:8 lễ Đây rất có thể là Lễ Vượt Qua.
- II Sử Ký 8:2 Hi-ram Hay “Hu-ram.”
- II Sử Ký 8:18 Hi-ram Hay “Hu-ram.”
- II Sử Ký 8:18 Ô-phia Nơi có rất nhiều vàng. Ngày nay không ai biết Ô-phia là nơi nào. Xem 9:10.
- II Sử Ký 8:18 mười sáu tấn Nguyên văn, “450 ta-lâng” (khoảng 15.500 kí-lô).
2 Chronicles 6-8
New International Version
6 Then Solomon said, “The Lord has said that he would dwell in a dark cloud;(A) 2 I have built a magnificent temple for you, a place for you to dwell forever.(B)”
3 While the whole assembly of Israel was standing there, the king turned around and blessed them. 4 Then he said:
“Praise be to the Lord, the God of Israel, who with his hands has fulfilled what he promised with his mouth to my father David. For he said, 5 ‘Since the day I brought my people out of Egypt, I have not chosen a city in any tribe of Israel to have a temple built so that my Name might be there, nor have I chosen anyone to be ruler over my people Israel. 6 But now I have chosen Jerusalem(C) for my Name(D) to be there, and I have chosen David(E) to rule my people Israel.’
7 “My father David had it in his heart(F) to build a temple for the Name of the Lord, the God of Israel. 8 But the Lord said to my father David, ‘You did well to have it in your heart to build a temple for my Name. 9 Nevertheless, you are not the one to build the temple, but your son, your own flesh and blood—he is the one who will build the temple for my Name.’
10 “The Lord has kept the promise he made. I have succeeded David my father and now I sit on the throne of Israel, just as the Lord promised, and I have built the temple for the Name of the Lord, the God of Israel. 11 There I have placed the ark, in which is the covenant(G) of the Lord that he made with the people of Israel.”
Solomon’s Prayer of Dedication(H)(I)
12 Then Solomon stood before the altar of the Lord in front of the whole assembly of Israel and spread out his hands. 13 Now he had made a bronze platform,(J) five cubits long, five cubits wide and three cubits high,[a] and had placed it in the center of the outer court. He stood on the platform and then knelt down(K) before the whole assembly of Israel and spread out his hands toward heaven. 14 He said:
“Lord, the God of Israel, there is no God like you(L) in heaven or on earth—you who keep your covenant of love(M) with your servants who continue wholeheartedly in your way. 15 You have kept your promise to your servant David my father; with your mouth you have promised(N) and with your hand you have fulfilled it—as it is today.
16 “Now, Lord, the God of Israel, keep for your servant David my father the promises you made to him when you said, ‘You shall never fail(O) to have a successor to sit before me on the throne of Israel, if only your descendants are careful in all they do to walk before me according to my law,(P) as you have done.’ 17 And now, Lord, the God of Israel, let your word that you promised your servant David come true.
18 “But will God really dwell(Q) on earth with humans? The heavens,(R) even the highest heavens, cannot contain you. How much less this temple I have built! 19 Yet, Lord my God, give attention to your servant’s prayer and his plea for mercy. Hear the cry and the prayer that your servant is praying in your presence. 20 May your eyes(S) be open toward this temple day and night, this place of which you said you would put your Name(T) there. May you hear(U) the prayer your servant prays toward this place. 21 Hear the supplications of your servant and of your people Israel when they pray toward this place. Hear from heaven, your dwelling place; and when you hear, forgive.(V)
22 “When anyone wrongs their neighbor and is required to take an oath(W) and they come and swear the oath before your altar in this temple, 23 then hear from heaven and act. Judge between your servants, condemning(X) the guilty and bringing down on their heads what they have done, and vindicating the innocent by treating them in accordance with their innocence.
24 “When your people Israel have been defeated(Y) by an enemy because they have sinned against you and when they turn back and give praise to your name, praying and making supplication before you in this temple, 25 then hear from heaven and forgive the sin of your people Israel and bring them back to the land you gave to them and their ancestors.
26 “When the heavens are shut up and there is no rain(Z) because your people have sinned against you, and when they pray toward this place and give praise to your name and turn from their sin because you have afflicted them, 27 then hear from heaven and forgive(AA) the sin of your servants, your people Israel. Teach them the right way to live, and send rain on the land you gave your people for an inheritance.
28 “When famine(AB) or plague comes to the land, or blight or mildew, locusts or grasshoppers, or when enemies besiege them in any of their cities, whatever disaster or disease may come, 29 and when a prayer or plea is made by anyone among your people Israel—being aware of their afflictions and pains, and spreading out their hands toward this temple— 30 then hear from heaven, your dwelling place. Forgive,(AC) and deal with everyone according to all they do, since you know their hearts (for you alone know the human heart),(AD) 31 so that they will fear you(AE) and walk in obedience to you all the time they live in the land you gave our ancestors.
32 “As for the foreigner who does not belong to your people Israel but has come(AF) from a distant land because of your great name and your mighty hand(AG) and your outstretched arm—when they come and pray toward this temple, 33 then hear from heaven, your dwelling place. Do whatever the foreigner(AH) asks of you, so that all the peoples of the earth may know your name and fear you, as do your own people Israel, and may know that this house I have built bears your Name.
34 “When your people go to war against their enemies,(AI) wherever you send them, and when they pray(AJ) to you toward this city you have chosen and the temple I have built for your Name, 35 then hear from heaven their prayer and their plea, and uphold their cause.
36 “When they sin against you—for there is no one who does not sin(AK)—and you become angry with them and give them over to the enemy, who takes them captive(AL) to a land far away or near; 37 and if they have a change of heart(AM) in the land where they are held captive, and repent and plead with you in the land of their captivity and say, ‘We have sinned, we have done wrong and acted wickedly’; 38 and if they turn back to you with all their heart and soul in the land of their captivity where they were taken, and pray toward the land you gave their ancestors, toward the city you have chosen and toward the temple I have built for your Name; 39 then from heaven, your dwelling place, hear their prayer and their pleas, and uphold their cause. And forgive(AN) your people, who have sinned against you.
40 “Now, my God, may your eyes be open and your ears attentive(AO) to the prayers offered in this place.
41 “Now arise,(AP) Lord God, and come to your resting place,(AQ)
you and the ark of your might.
May your priests,(AR) Lord God, be clothed with salvation,
may your faithful people rejoice in your goodness.(AS)
42 Lord God, do not reject your anointed one.(AT)
Remember the great love(AU) promised to David your servant.”
The Dedication of the Temple(AV)
7 When Solomon finished praying, fire(AW) came down from heaven and consumed the burnt offering and the sacrifices, and the glory of the Lord filled(AX) the temple.(AY) 2 The priests could not enter(AZ) the temple of the Lord because the glory(BA) of the Lord filled it. 3 When all the Israelites saw the fire coming down and the glory of the Lord above the temple, they knelt on the pavement with their faces to the ground, and they worshiped and gave thanks to the Lord, saying,
“He is good;
his love endures forever.”(BB)
4 Then the king and all the people offered sacrifices before the Lord. 5 And King Solomon offered a sacrifice of twenty-two thousand head of cattle and a hundred and twenty thousand sheep and goats. So the king and all the people dedicated the temple of God. 6 The priests took their positions, as did the Levites(BC) with the Lord’s musical instruments,(BD) which King David had made for praising the Lord and which were used when he gave thanks, saying, “His love endures forever.” Opposite the Levites, the priests blew their trumpets, and all the Israelites were standing.
7 Solomon consecrated the middle part of the courtyard in front of the temple of the Lord, and there he offered burnt offerings and the fat(BE) of the fellowship offerings, because the bronze altar he had made could not hold the burnt offerings, the grain offerings and the fat portions.
8 So Solomon observed the festival(BF) at that time for seven days, and all Israel(BG) with him—a vast assembly, people from Lebo Hamath(BH) to the Wadi of Egypt.(BI) 9 On the eighth day they held an assembly, for they had celebrated(BJ) the dedication of the altar for seven days and the festival(BK) for seven days more. 10 On the twenty-third day of the seventh month he sent the people to their homes, joyful and glad in heart for the good things the Lord had done for David and Solomon and for his people Israel.
The Lord Appears to Solomon(BL)
11 When Solomon had finished(BM) the temple of the Lord and the royal palace, and had succeeded in carrying out all he had in mind to do in the temple of the Lord and in his own palace, 12 the Lord appeared(BN) to him at night and said:
“I have heard your prayer and have chosen(BO) this place for myself(BP) as a temple for sacrifices.
13 “When I shut up the heavens so that there is no rain,(BQ) or command locusts to devour the land or send a plague among my people, 14 if my people, who are called by my name,(BR) will humble(BS) themselves and pray and seek my face(BT) and turn(BU) from their wicked ways, then I will hear(BV) from heaven, and I will forgive(BW) their sin and will heal(BX) their land. 15 Now my eyes will be open and my ears attentive to the prayers offered in this place.(BY) 16 I have chosen(BZ) and consecrated this temple so that my Name may be there forever. My eyes and my heart will always be there.
17 “As for you, if you walk before me faithfully(CA) as David your father did, and do all I command, and observe my decrees(CB) and laws, 18 I will establish your royal throne, as I covenanted(CC) with David your father when I said, ‘You shall never fail to have a successor(CD) to rule over Israel.’(CE)
19 “But if you[b] turn away(CF) and forsake(CG) the decrees and commands I have given you[c] and go off to serve other gods and worship them, 20 then I will uproot(CH) Israel from my land,(CI) which I have given them, and will reject this temple I have consecrated for my Name. I will make it a byword and an object of ridicule(CJ) among all peoples. 21 This temple will become a heap of rubble. All[d] who pass by will be appalled(CK) and say,(CL) ‘Why has the Lord done such a thing to this land and to this temple?’ 22 People will answer, ‘Because they have forsaken the Lord, the God of their ancestors, who brought them out of Egypt, and have embraced other gods, worshiping and serving them(CM)—that is why he brought all this disaster on them.’”
Solomon’s Other Activities(CN)
8 At the end of twenty years, during which Solomon built the temple of the Lord and his own palace,(CO) 2 Solomon rebuilt the villages that Hiram[e] had given him, and settled Israelites in them. 3 Solomon then went to Hamath Zobah and captured it. 4 He also built up Tadmor in the desert and all the store cities he had built in Hamath.(CP) 5 He rebuilt Upper Beth Horon(CQ) and Lower Beth Horon as fortified cities, with walls and with gates and bars, 6 as well as Baalath(CR) and all his store cities, and all the cities for his chariots and for his horses[f]—whatever he desired to build in Jerusalem, in Lebanon and throughout all the territory he ruled.
7 There were still people left from the Hittites, Amorites, Perizzites, Hivites and Jebusites(CS) (these people were not Israelites). 8 Solomon conscripted(CT) the descendants of all these people remaining in the land—whom the Israelites had not destroyed—to serve as slave labor, as it is to this day. 9 But Solomon did not make slaves of the Israelites for his work; they were his fighting men, commanders of his captains, and commanders of his chariots and charioteers. 10 They were also King Solomon’s chief officials—two hundred and fifty officials supervising the men.
11 Solomon brought Pharaoh’s daughter(CU) up from the City of David to the palace he had built for her, for he said, “My wife must not live in the palace of David king of Israel, because the places the ark of the Lord has entered are holy.”
12 On the altar(CV) of the Lord that he had built in front of the portico, Solomon sacrificed burnt offerings to the Lord, 13 according to the daily requirement(CW) for offerings commanded by Moses for the Sabbaths,(CX) the New Moons(CY) and the three(CZ) annual festivals—the Festival of Unleavened Bread,(DA) the Festival of Weeks(DB) and the Festival of Tabernacles.(DC) 14 In keeping with the ordinance of his father David, he appointed the divisions(DD) of the priests for their duties, and the Levites(DE) to lead the praise and to assist the priests according to each day’s requirement. He also appointed the gatekeepers(DF) by divisions for the various gates, because this was what David the man of God(DG) had ordered.(DH) 15 They did not deviate from the king’s commands to the priests or to the Levites in any matter, including that of the treasuries.
16 All Solomon’s work was carried out, from the day the foundation of the temple of the Lord was laid until its completion. So the temple of the Lord was finished.
17 Then Solomon went to Ezion Geber and Elath on the coast of Edom. 18 And Hiram sent him ships commanded by his own men, sailors who knew the sea. These, with Solomon’s men, sailed to Ophir and brought back four hundred and fifty talents[g] of gold,(DI) which they delivered to King Solomon.
Footnotes
- 2 Chronicles 6:13 That is, about 7 1/2 feet long and wide and 4 1/2 feet high or about 2.3 meters long and wide and 1.4 meters high
- 2 Chronicles 7:19 The Hebrew is plural.
- 2 Chronicles 7:19 The Hebrew is plural.
- 2 Chronicles 7:21 See some Septuagint manuscripts, Old Latin, Syriac, Arabic and Targum; Hebrew And though this temple is now so imposing, all
- 2 Chronicles 8:2 Hebrew Huram, a variant of Hiram; also in verse 18
- 2 Chronicles 8:6 Or charioteers
- 2 Chronicles 8:18 That is, about 17 tons or about 15 metric tons
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.