I Thê-sa-lô-ni-ca 1-5
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
1 Phao-lô, Xi-la và Ti-mô-thê, kính gởi hội thánh tại Tê-sa-lô-ni-ca là hội thánh của Thượng Đế, Cha chúng ta, và của Chúa Cứu Thế Giê-xu. Nguyền xin ân phúc và bình an ở cùng anh chị em.
Đức tin của người Tê-sa-lô-ni-ca
2 Tôi luôn luôn vì anh chị em mà cảm tạ Thượng Đế và thường nhắc đến anh chị em mỗi khi cầu nguyện. 3 Chúng tôi luôn luôn nhớ đến anh chị em mỗi khi chúng tôi đến cùng Thượng Đế, Cha chúng ta, về những việc làm do đức tin và tình yêu thương của anh chị em đã chứng tỏ bằng việc làm. Chúng tôi cũng tạ ơn Ngài vì anh chị em luôn vững mạnh trong hi vọng nơi Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta. 4 Thưa anh chị em, chúng tôi biết Thượng Đế yêu thương anh chị em nên Ngài đã chọn lựa anh chị em. 5 Vì Tin Mừng mà chúng tôi mang đến cho anh chị em không những bằng lời nói mà còn bằng năng lực cùng với Thánh Linh và niềm tin chắc rằng đó là Tin Mừng thật. Anh chị em cũng biết chúng tôi đã sống giữa anh chị em như thế nào để giúp đỡ anh chị em. 6 Anh chị em giống như chúng tôi, đồng thời cũng giống như Chúa. Anh chị em đã chịu khổ nhiều nhưng vẫn chấp nhận lời dạy dỗ với niềm vui mừng do Thánh Linh mang đến. 7 Vì thế anh chị em đã nêu gương sáng cho các tín hữu ở Ma-xê-đoan và miền Nam Hi-lạp. 8 Và lời dạy dỗ của Chúa từ anh chị em không những đã truyền ra khắp miền Ma-xê-đoan và miền Nam Hi-lạp mà đức tin của anh chị em cũng đã vang ra khắp nơi cho nên chúng tôi không cần phải nói thêm gì nữa. 9 Ở mọi nơi ai nấy đều khen ngợi cách anh chị em tiếp đãi khi chúng tôi đến. Họ cũng nói đến việc anh chị em từ bỏ sự thờ cúng thần tượng và trở về phục vụ Chúa chân thật và hằng sống. 10 Anh chị em cũng chờ đợi Con Thượng Đế, Đấng mà Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết và sẽ từ thiên đàng trở lại. Ngài là Giê-xu, Đấng cứu chúng ta khỏi cơn trừng phạt giận dữ của Thượng Đế chắc chắn sẽ đến.
Công tác của Phao-lô ở Tê-sa-lô-ni-ca
2 Thưa anh chị em, anh chị em biết rằng cuộc viếng thăm anh chị em của chúng tôi không phải là thất bại. 2 Trước khi đến thăm anh chị em, chúng tôi đã phải chịu khổ nhiều ở thành Phi-líp. Như anh chị em biết, nhiều người phỉ nhổ và chống đối chúng tôi. Nhưng Thượng Đế giúp chúng tôi can đảm vững lòng rao truyền Tin Mừng cho anh chị em. 3 Khi kêu gọi anh chị em, không phải chúng tôi muốn lừa dối, mưu mô hoặc gạt gẫm anh chị em. 4 Nhưng chúng tôi giảng Tin Mừng vì chúng tôi đã được Thượng Đế thử nghiệm và giao cho nhiệm vụ ấy. Khi rao giảng, chúng tôi không tìm cách làm vừa lòng người mà vừa lòng Thượng Đế là Đấng thử nghiệm lòng chúng tôi. 5 Anh chị em biết rằng chúng tôi không tìm cách khuyến dụ anh chị em bằng những lời ca tụng. Chúng tôi cũng không tìm cách lạc quyên tiền bạc của anh chị em vì chúng tôi không hề có động lực ích kỷ nào phải dấu giếm. Thượng Đế biết rằng lời chúng tôi nói đây là thật. 6 Chúng tôi không tìm lời ca ngợi của loài người, dù của anh chị em hay của bất cứ ai khác.
7 Dù rằng với tư cách là sứ đồ của Chúa Cứu Thế chúng tôi có thể dùng quyền của mình đối với anh chị em nhưng chúng tôi đã tỏ ra rất mềm mại [a] như mẹ lo cho con mình vậy. 8 Vì quá yêu mến anh chị em nên chúng tôi vui mừng san sẻ không những Tin Mừng của Thượng Đế mà còn san sẻ chính mình chúng tôi nữa. Anh chị em đã trở nên thân thiết với chúng tôi. 9 Thưa anh chị em, chắc anh chị em còn nhớ công khó của chúng tôi. Trong khi rao giảng Tin Mừng của Thượng Đế cho anh chị em chúng tôi làm lụng ngày đêm để khỏi trở thành gánh nặng cho anh chị em.
10 Còn khi ở giữa anh chị em, chúng tôi sống một cuộc đời thánh thiện, không thể chê trách được. Anh chị em biết điều đó và Thượng Đế cũng biết như thế. 11 Anh chị em biết rằng chúng tôi đối với anh chị em như cha đối với con. 12 Chúng tôi khuyến khích, giục giã và nài xin mỗi người trong anh chị em hãy sống một cuộc đời tốt đẹp cho Thượng Đế là Đấng gọi anh chị em vào nước vinh hiển của Ngài.
13 Ngoài ra, chúng tôi cũng luôn luôn tạ ơn Thượng Đế vì khi nghe lời của Ngài từ chúng tôi, anh chị em đã tiếp nhận như là lời của Thượng Đế chứ không phải của loài người. Thật thế, đó là thông điệp của Thượng Đế hành động trong anh chị em là những người tin. 14 Thưa anh chị em, kinh nghiệm của anh chị em cũng giống như của các hội thánh Chúa Cứu Thế tại miền Giu-đia [b]. Anh chị em chịu khổ vì đồng bào mình cũng như họ đã chịu khổ trong tay người Do-thái 15 là những kẻ đã giết Chúa Giê-xu cùng các tiên tri và cũng chính họ săn đuổi chúng tôi ra khỏi nước. Hành động của họ khiến Thượng Đế bất bình. Họ chống nghịch tất cả mọi người. 16 Họ tìm cách ngăn cản không cho chúng tôi giảng dạy những người không phải Do-thái để những người ấy được cứu. Hành động của họ đã gia tăng tội lỗi của họ lên quá mức. Sau cùng cơn giận của Thượng Đế đã giáng trên họ.
Phao-lô muốn thăm các anh em lần nữa
17 Thưa anh chị em, thân chúng tôi tuy xa cách anh chị em nhưng lòng không cách. Chúng tôi rất muốn thăm anh chị em và cố gắng đến. 18 Thật vậy, chúng tôi muốn đến thăm anh chị em. Chính tôi, Phao-lô, đã hơn một lần cố gắng đến thăm anh chị em nhưng bị Sa-tăng ngăn trở. 19 Anh chị em là hi vọng, niềm vui và mão triều mà chúng tôi rất hãnh diện khi Chúa Cứu Thế trở lại. 20 Thật vậy, anh chị em là vinh hiển và niềm vui của chúng tôi.
3 Khi không thể chờ đợi được nữa thì chúng tôi quyết định nên ở lại A-thên một mình 2 và gởi Ti-mô-thê đến với anh chị em. Ti-mô-thê, anh em chúng tôi cùng hầu việc Chúa chung và giúp chúng tôi rao tin Mừng về Chúa Cứu Thế. Chúng tôi sai anh đi để khích lệ và làm vững mạnh đức tin của anh chị em 3 để không một ai trong anh chị em nản lòng vì những cảnh khó khăn ấy. Anh chị em biết rằng chúng ta phải đương đầu với những khó khăn. 4 Ngay khi còn ở với anh chị em, chúng tôi thường nói rằng tất cả chúng ta sẽ phải chịu khổ và như anh chị em thấy, cảnh khổ ấy đã xảy ra rồi. 5 Vì thế, khi không chờ đợi được nữa, tôi sai Ti-mô-thê đi thăm cho biết đức tin anh chị em. Vì tôi sợ rằng ma quỉ đã cám dỗ anh chị em khiến cho công khó của chúng tôi hóa ra vô ích.
6 Nhưng Ti-mô-thê mới trở về thuật lại tin vui về đức tin và lòng yêu thương của anh chị em. Anh kể rằng anh chị em luôn luôn nhớ đến chúng tôi và rất mong gặp chúng tôi cũng như chúng tôi mong gặp anh chị em. 7 Cho nên, thưa anh chị em, mặc dù đang gặp khốn khó và lao khổ nhưng chúng tôi được khích lệ vì đức tin của anh chị em. 8 Đời sống chúng tôi xem như toàn vẹn nếu anh chị em đứng vững trong Chúa. 9 Chúng tôi có lý do vui mừng trong Chúa vì anh chị em. Chúng tôi không biết lấy lời gì để tạ ơn Ngài về niềm vui trong lòng chúng tôi. 10 Chúng tôi ngày đêm hết lòng cầu nguyện để có thể viếng thăm anh chị em lần nữa đặng giúp anh chị em vững mạnh trong đức tin.
11 Hiện nay chúng tôi cầu xin Thượng Đế, là Cha và Chúa Giê-xu chúng ta, để Ngài mở đường cho chúng tôi có thể viếng thăm anh chị em. 12 Nguyện Chúa giúp tình yêu anh chị em thêm lớn mạnh, càng yêu thương lẫn nhau và yêu thương mọi người như chúng tôi yêu thương anh chị em. 13 Nguyện xin lòng anh chị em được vững mạnh để anh chị em trở nên thánh khiết toàn vẹn trước mặt Thượng Đế là Cha khi Chúa Cứu Thế chúng ta trở lại cùng với các con dân thánh của Ngài.
Một đời sống làm đẹp lòng Thượng Đế
4 Thưa anh chị em, chúng tôi đã khuyên bảo anh chị em phải sống thế nào để đẹp lòng Thượng Đế và anh chị em hiện đang sống như thế. Trong Chúa Giê-xu chúng tôi khuyên anh chị em nên sống đẹp lòng Ngài hơn nữa. 2 Anh chị em biết những gì chúng tôi dặn bảo anh chị em là nhân danh thẩm quyền của Chúa Giê-xu. 3 Thượng Đế muốn anh chị em thánh hóa và tránh tội nhục dục. 4 Ngài muốn mỗi người trong anh chị em biết tự kìm hãm thân thể [c] mình trong đường lối thánh khiết và đáng trọng. 5 Đừng dùng thân thể mình cho tội nhục dục như những kẻ không biết Thượng Đế. 6 Ngoài ra, không nên làm hại hoặc lường gạt anh em tín hữu khác theo lối ấy. Chúa sẽ trừng phạt những kẻ hành động như thế, như tôi đã thường răn bảo anh chị em. 7 Thượng Đế đã gọi chúng ta để được thánh hóa. Ngài không muốn chúng ta sống trong tội lỗi. 8 Cho nên ai không vâng theo lời dạy dỗ nầy tức không vâng phục Thượng Đế chứ chẳng phải không vâng lời dạy của loài người. Thượng Đế là Đấng ban Thánh Linh Ngài cho chúng ta.
9 Chúng tôi không cần viết cho anh chị em về vấn đề yêu thương gia đình con cái Chúa vì Thượng Đế đã dạy anh chị em phải yêu thương nhau. 10 Và anh chị em đã yêu thương các tín hữu thuộc khắp miền Ma-xê-đoan. Anh chị em yêu dấu, tôi khuyên anh chị em phải yêu thương họ hơn nữa.
11 Hãy cố gắng sống trong hòa bình. Lo chuyện mình và tự mình kiếm sống theo như chúng tôi đã dặn bảo anh chị em. 12 Làm như thế thì những người không phải tín hữu sẽ kính nể anh chị em và anh chị em sẽ không phải sống lệ thuộc vào người khác.
Chúa sắp đến rồi
13 Thưa anh chị em, chúng tôi muốn anh chị em biết về các tín hữu đã qua đời để anh chị em không quá buồn rầu như những người không có niềm hi vọng. 14 Chúng ta biết Chúa Giê-xu đã chết và sống lại. Cho nên vì Ngài, Thượng Đế cũng sẽ khiến những người trong Chúa Giê-xu đã qua đời được sống lại. 15 Điều chúng tôi sắp nói với anh chị em đây là lời của chính Chúa. Chúng ta là những người còn sống khi Chúa trở lại sẽ không đi trước những người đã chết. 16 Sẽ có tiếng kêu lớn khi Chúa từ thiên đàng trở lại, cùng với tiếng thiên sứ trưởng và tiếng kèn vang dội của Thượng Đế. Lúc ấy những tín hữu đã qua đời sẽ sống lại trước hết. 17 Sau đó, chúng ta, là những người còn sống, sẽ được tiếp lên cùng với họ trong đám mây để gặp Chúa giữa không trung. Rồi chúng ta sẽ ở với Chúa mãi mãi. 18 Cho nên hãy dùng những điều nầy mà khích lệ nhau.
Hãy sẵn sàng khi Chúa đến
5 Thưa các anh chị em, hiện chúng tôi không cần viết cho anh chị em biết về ngày và giờ. 2 Anh chị em biết là ngày Chúa đến bất thần như kẻ trộm lúc ban đêm. 3 Trong khi người ta tuyên bố, “Chúng ta đang hưởng hòa bình và an ninh,” thì họ bị tiêu diệt nhanh chóng. Giống như đàn bà đang đau đẻ, họ không thoát được đâu. 4 Nhưng anh chị em không nên sống trong bóng tối để ngày ấy bất chợt đến với anh chị em như kẻ trộm. 5 Anh chị em là những người thuộc về ánh sáng và ban ngày. Chúng ta không phải thuộc về ban đêm hay bóng tối. 6 Chúng ta không nên ngủ mê như kẻ khác mà phải sáng suốt và tiết độ. 7 Ai ngủ thì ngủ ban đêm, say thì say ban đêm. 8 Còn chúng ta thuộc ban ngày nên phải tiết độ. Chúng ta hãy lấy đức tin và tình yêu thương mà tự vệ. Đội mũ sắt bằng hi vọng về sự cứu rỗi chúng ta. 9 Thượng Đế không định cho chúng ta gánh chịu cơn giận của Ngài mà cho chúng ta nhận được sự cứu rỗi qua Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta. 10 Ngài chịu chết vì chúng ta để chúng ta có thể cùng sống với Ngài dù chúng ta còn sống hay qua đời lúc Ngài trở lại. 11 Cho nên hãy khích lệ và nâng đỡ nhau như anh chị em hiện đang làm.
Lời dặn dò sau cùng và chào thăm
12 Thưa anh chị em, chúng tôi xin anh chị em hãy biết ơn những người có công khó giữa vòng mình là những người hướng dẫn trong Chúa và dạy dỗ anh chị em. 13 Hãy tôn trọng họ bằng một tình yêu đặc biệt vì công tác họ làm.
Hãy sống hòa thuận với mọi người. 14 Hãy cảnh cáo những kẻ không chịu làm việc. Hãy khuyến khích những kẻ sợ sệt, giúp đỡ kẻ yếu đuối, kiên nhẫn với mọi người. 15 Đừng ai lấy ác trả ác nhưng bao giờ cũng cư xử tốt với nhau và với tất cả mọi người.
16 Hãy vui mừng luôn luôn, 17 thường xuyên khẩn nguyện. 18 Dù trong hoàn cảnh nào cũng hãy dâng lời tạ ơn. Đó là ý muốn của Thượng Đế đối với anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.
19 Đừng cản trở công tác của Thánh Linh. 20 Chớ xem thường các lời tiên tri 21 nhưng hãy trắc nghiệm mọi điều. Điều gì tốt thì giữ lấy, 22 còn điều ác thì hãy tránh xa.
23 Nguyền Thượng Đế, Chúa của hòa bình, khiến anh chị em trở nên thánh sạch để thuộc về một mình Ngài. Nguyện toàn thể con người anh chị em từ tinh thần, linh hồn đến thể xác đều được bình an, không chỗ chê trách khi Chúa Cứu Thế Giê-xu của chúng ta trở lại. 24 Anh chị em có thể tin cậy Đấng đã kêu gọi mình vì Ngài làm được mọi điều ấy.
25 Thưa anh chị em, hãy cầu nguyện cho chúng tôi. 26 Hãy lấy cái hôn thánh chào nhau. 27 Nhân danh thẩm quyền của Chúa, tôi xin anh chị em đọc thư nầy cho tất cả các tín hữu. 28 Nguyền xin ân phúc của Chúa Cứu Thế Giê-xu ở với anh chị em.
Footnotes
- I Thê-sa-lô-ni-ca 2:7 nhưng … mềm mại Nhiều bản Hi-lạp ghi “Nhưng chúng tôi trở nên như trẻ thơ.”
- I Thê-sa-lô-ni-ca 2:14 Giu-đia Miền đất Do-thái nơi Chúa Giê-xu ở, dạy dỗ và cũng là nơi hội thánh đầu tiên được thành lập.
- I Thê-sa-lô-ni-ca 4:4 biết … thân thể Hay “Thượng Đế muốn các anh em biết sống với vợ mình theo lối thánh khiết để mang vinh dự về cho Ngài.”
1 Thessalonians 1-5
New International Version
1 Paul, Silas[a](A) and Timothy,(B)
To the church of the Thessalonians(C) in God the Father and the Lord Jesus Christ:
Grace and peace to you.(D)
Thanksgiving for the Thessalonians’ Faith
2 We always thank God for all of you(E) and continually mention you in our prayers.(F) 3 We remember before our God and Father(G) your work produced by faith,(H) your labor prompted by love,(I) and your endurance inspired by hope(J) in our Lord Jesus Christ.
4 For we know, brothers and sisters[b] loved by God,(K) that he has chosen you, 5 because our gospel(L) came to you not simply with words but also with power,(M) with the Holy Spirit and deep conviction. You know(N) how we lived among you for your sake. 6 You became imitators of us(O) and of the Lord, for you welcomed the message in the midst of severe suffering(P) with the joy(Q) given by the Holy Spirit.(R) 7 And so you became a model(S) to all the believers in Macedonia(T) and Achaia.(U) 8 The Lord’s message(V) rang out from you not only in Macedonia and Achaia—your faith in God has become known everywhere.(W) Therefore we do not need to say anything about it, 9 for they themselves report what kind of reception you gave us. They tell how you turned(X) to God from idols(Y) to serve the living and true God,(Z) 10 and to wait for his Son from heaven,(AA) whom he raised from the dead(AB)—Jesus, who rescues us from the coming wrath.(AC)
Paul’s Ministry in Thessalonica
2 You know, brothers and sisters, that our visit to you(AD) was not without results.(AE) 2 We had previously suffered(AF) and been treated outrageously in Philippi,(AG) as you know, but with the help of our God we dared to tell you his gospel in the face of strong opposition.(AH) 3 For the appeal we make does not spring from error or impure motives,(AI) nor are we trying to trick you.(AJ) 4 On the contrary, we speak as those approved by God to be entrusted with the gospel.(AK) We are not trying to please people(AL) but God, who tests our hearts.(AM) 5 You know we never used flattery, nor did we put on a mask to cover up greed(AN)—God is our witness.(AO) 6 We were not looking for praise from people,(AP) not from you or anyone else, even though as apostles(AQ) of Christ we could have asserted our authority.(AR) 7 Instead, we were like young children[c] among you.
Just as a nursing mother cares for her children,(AS) 8 so we cared for you. Because we loved you so much, we were delighted to share with you not only the gospel of God(AT) but our lives as well.(AU) 9 Surely you remember, brothers and sisters, our toil and hardship; we worked(AV) night and day in order not to be a burden to anyone(AW) while we preached the gospel of God to you. 10 You are witnesses,(AX) and so is God,(AY) of how holy,(AZ) righteous and blameless we were among you who believed. 11 For you know that we dealt with each of you as a father deals with his own children,(BA) 12 encouraging, comforting and urging you to live lives worthy(BB) of God, who calls(BC) you into his kingdom and glory.
13 And we also thank God continually(BD) because, when you received the word of God,(BE) which you heard from us, you accepted it not as a human word, but as it actually is, the word of God, which is indeed at work in you who believe. 14 For you, brothers and sisters, became imitators(BF) of God’s churches in Judea,(BG) which are in Christ Jesus: You suffered from your own people(BH) the same things those churches suffered from the Jews 15 who killed the Lord Jesus(BI) and the prophets(BJ) and also drove us out. They displease God and are hostile to everyone 16 in their effort to keep us from speaking to the Gentiles(BK) so that they may be saved. In this way they always heap up their sins to the limit.(BL) The wrath of God has come upon them at last.[d]
Paul’s Longing to See the Thessalonians
17 But, brothers and sisters, when we were orphaned by being separated from you for a short time (in person, not in thought),(BM) out of our intense longing we made every effort to see you.(BN) 18 For we wanted to come to you—certainly I, Paul, did, again and again—but Satan(BO) blocked our way.(BP) 19 For what is our hope, our joy, or the crown(BQ) in which we will glory(BR) in the presence of our Lord Jesus when he comes?(BS) Is it not you? 20 Indeed, you are our glory(BT) and joy.
3 So when we could stand it no longer,(BU) we thought it best to be left by ourselves in Athens.(BV) 2 We sent Timothy,(BW) who is our brother and co-worker(BX) in God’s service in spreading the gospel of Christ,(BY) to strengthen and encourage you in your faith, 3 so that no one would be unsettled by these trials.(BZ) For you know quite well that we are destined for them.(CA) 4 In fact, when we were with you, we kept telling you that we would be persecuted. And it turned out that way, as you well know.(CB) 5 For this reason, when I could stand it no longer,(CC) I sent to find out about your faith.(CD) I was afraid that in some way the tempter(CE) had tempted you and that our labors might have been in vain.(CF)
Timothy’s Encouraging Report
6 But Timothy(CG) has just now come to us from you(CH) and has brought good news about your faith and love.(CI) He has told us that you always have pleasant memories of us and that you long to see us, just as we also long to see you.(CJ) 7 Therefore, brothers and sisters, in all our distress and persecution we were encouraged about you because of your faith. 8 For now we really live, since you are standing firm(CK) in the Lord. 9 How can we thank God enough for you(CL) in return for all the joy we have in the presence of our God because of you?(CM) 10 Night and day we pray(CN) most earnestly that we may see you again(CO) and supply what is lacking in your faith.
11 Now may our God and Father(CP) himself and our Lord Jesus clear the way for us to come to you. 12 May the Lord make your love increase and overflow for each other(CQ) and for everyone else, just as ours does for you. 13 May he strengthen your hearts so that you will be blameless(CR) and holy in the presence of our God and Father(CS) when our Lord Jesus comes(CT) with all his holy ones.(CU)
Living to Please God
4 As for other matters, brothers and sisters,(CV) we instructed you how to live(CW) in order to please God,(CX) as in fact you are living. Now we ask you and urge you in the Lord Jesus to do this more and more. 2 For you know what instructions we gave you by the authority of the Lord Jesus.
3 It is God’s will(CY) that you should be sanctified: that you should avoid sexual immorality;(CZ) 4 that each of you should learn to control your own body[e](DA) in a way that is holy and honorable, 5 not in passionate lust(DB) like the pagans,(DC) who do not know God;(DD) 6 and that in this matter no one should wrong or take advantage of a brother or sister.[f](DE) The Lord will punish(DF) all those who commit such sins,(DG) as we told you and warned you before. 7 For God did not call us to be impure, but to live a holy life.(DH) 8 Therefore, anyone who rejects this instruction does not reject a human being but God, the very God who gives you his Holy Spirit.(DI)
9 Now about your love for one another(DJ) we do not need to write to you,(DK) for you yourselves have been taught by God(DL) to love each other.(DM) 10 And in fact, you do love all of God’s family throughout Macedonia.(DN) Yet we urge you, brothers and sisters, to do so more and more,(DO) 11 and to make it your ambition to lead a quiet life: You should mind your own business and work with your hands,(DP) just as we told you, 12 so that your daily life may win the respect of outsiders(DQ) and so that you will not be dependent on anybody.
Believers Who Have Died
13 Brothers and sisters, we do not want you to be uninformed(DR) about those who sleep in death,(DS) so that you do not grieve like the rest of mankind, who have no hope.(DT) 14 For we believe that Jesus died and rose again,(DU) and so we believe that God will bring with Jesus those who have fallen asleep in him.(DV) 15 According to the Lord’s word, we tell you that we who are still alive, who are left until the coming of the Lord,(DW) will certainly not precede those who have fallen asleep.(DX) 16 For the Lord himself will come down from heaven,(DY) with a loud command, with the voice of the archangel(DZ) and with the trumpet call of God,(EA) and the dead in Christ will rise first.(EB) 17 After that, we who are still alive and are left(EC) will be caught up together with them in the clouds(ED) to meet the Lord in the air. And so we will be with the Lord(EE) forever. 18 Therefore encourage one another(EF) with these words.
The Day of the Lord
5 Now, brothers and sisters, about times and dates(EG) we do not need to write to you,(EH) 2 for you know very well that the day of the Lord(EI) will come like a thief in the night.(EJ) 3 While people are saying, “Peace and safety,”(EK) destruction will come on them suddenly,(EL) as labor pains on a pregnant woman, and they will not escape.(EM)
4 But you, brothers and sisters, are not in darkness(EN) so that this day should surprise you like a thief.(EO) 5 You are all children of the light(EP) and children of the day. We do not belong to the night or to the darkness. 6 So then, let us not be like others, who are asleep,(EQ) but let us be awake(ER) and sober.(ES) 7 For those who sleep, sleep at night, and those who get drunk, get drunk at night.(ET) 8 But since we belong to the day,(EU) let us be sober, putting on faith and love as a breastplate,(EV) and the hope of salvation(EW) as a helmet.(EX) 9 For God did not appoint us to suffer wrath(EY) but to receive salvation through our Lord Jesus Christ.(EZ) 10 He died for us so that, whether we are awake or asleep, we may live together with him.(FA) 11 Therefore encourage one another(FB) and build each other up,(FC) just as in fact you are doing.
Final Instructions
12 Now we ask you, brothers and sisters, to acknowledge those who work hard(FD) among you, who care for you in the Lord(FE) and who admonish you. 13 Hold them in the highest regard in love because of their work. Live in peace with each other.(FF) 14 And we urge you, brothers and sisters, warn those who are idle(FG) and disruptive, encourage the disheartened, help the weak,(FH) be patient with everyone. 15 Make sure that nobody pays back wrong for wrong,(FI) but always strive to do what is good for each other(FJ) and for everyone else.
16 Rejoice always,(FK) 17 pray continually,(FL) 18 give thanks in all circumstances;(FM) for this is God’s will for you in Christ Jesus.
19 Do not quench the Spirit.(FN) 20 Do not treat prophecies(FO) with contempt 21 but test them all;(FP) hold on to what is good,(FQ) 22 reject every kind of evil.
23 May God himself, the God of peace,(FR) sanctify you through and through. May your whole spirit, soul(FS) and body be kept blameless(FT) at the coming of our Lord Jesus Christ.(FU) 24 The one who calls(FV) you is faithful,(FW) and he will do it.(FX)
25 Brothers and sisters, pray for us.(FY) 26 Greet all God’s people with a holy kiss.(FZ) 27 I charge you before the Lord to have this letter read to all the brothers and sisters.(GA)
28 The grace of our Lord Jesus Christ be with you.(GB)
Footnotes
- 1 Thessalonians 1:1 Greek Silvanus, a variant of Silas
- 1 Thessalonians 1:4 The Greek word for brothers and sisters (adelphoi) refers here to believers, both men and women, as part of God’s family; also in 2:1, 9, 14, 17; 3:7; 4:1, 10, 13; 5:1, 4, 12, 14, 25, 27.
- 1 Thessalonians 2:7 Some manuscripts were gentle
- 1 Thessalonians 2:16 Or them fully
- 1 Thessalonians 4:4 Or learn to live with your own wife; or learn to acquire a wife
- 1 Thessalonians 4:6 The Greek word for brother or sister (adelphos) refers here to a believer, whether man or woman, as part of God’s family.
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.