I Các Vua 10-11
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Nữ hoàng Sê-ba viếng Sô-lô-môn
10 Khi nữ hoàng nước Sê-ba nghe danh tiếng vua Sô-lô-môn thì bà đến thăm và thử vua nhiều câu đố. 2 Bà đi đến Giê-ru-sa-lem cùng với một đoàn tôi tớ và lạc đà rất đông mang theo hương liệu, ngọc ngà và rất nhiều vàng. Khi đến gặp vua Sô-lô-môn, bà nói với vua những gì bà suy nghĩ, 3 còn vua Sô-lô-môn trả lời mọi câu hỏi của bà. Không có vấn đề gì quá khó mà vua không giải nghĩa được. 4 Nữ hoàng Sê-ba nghe rằng vua Sô-lô-môn rất khôn ngoan. Bà nhìn thấy cung điện vua đã xây, 5 thức ăn trên bàn, các sĩ quan, các tôi tớ trong cung cùng y phục tốt đẹp của họ. Bà cũng thấy các đầy tớ phục vụ các đại tiệc và các của lễ toàn thiêu vua dâng trong đền thờ của CHÚA, tất cả khiến bà vô cùng kinh ngạc.
6 Bà bảo vua Sô-lô-môn, “Những điều tôi nghe trong xứ tôi về kỳ công và sự khôn ngoan của ngài thì đúng. 7 Lúc ấy tôi không tin nhưng giờ đây khi mắt tôi đã thấy thì những điều người ta nói về ngài chưa đến phân nửa! Sự khôn ngoan và giàu có của ngài lớn hơn điều tôi nghe rất nhiều. 8 Các người làm việc [a] và các quần thần của ngài thật may mắn vì khi phục vụ ngài, họ còn có thể nghe được sự khôn ngoan của ngài. 9 Đáng chúc tụng CHÚA là Thượng Đế của ngài đã vui lòng đặt ngài cai trị nước Ít-ra-en. CHÚA luôn luôn yêu thương Ít-ra-en cho nên cử ngài làm hoàng đế để duy trì công lý và trị vì công bằng.”
10 Rồi bà biếu vua khoảng bốn tấn [b] vàng, vô số hương liệu và ngọc ngà. Từ đó về sau không có ai mang đến nhiều hương liệu bằng số lượng nữ hoàng Sê-ba biếu Sô-lô-môn.
11 Các tàu bè của Hi-ram cũng mang vàng về từ Ô-phia cùng gỗ lim và ngọc ngà. 12 Vua Sô-lô-môn dùng gỗ lim xây các lan can cho đền thờ của CHÚA và cung điện, làm các đờn cầm, đờn tranh cho nhạc sĩ. Từ đó đến nay [c] không thấy ai mang loại gỗ lim tốt như thế.
13 Vua Sô-lô-môn cấp cho nữ hoàng Sê-ba tất cả những gì bà thích và yêu cầu, ngoài những thứ vua tặng bà từ của cải giàu sang của mình. Rồi bà cùng các đầy tớ lên đường trở về xứ.
Sự giàu sang của Sô-lô-môn
14 Mỗi năm vua Sô-lô-môn nhận được khoảng hai mươi ba tấn [d] vàng. 15 Ngoài ra, vua cũng nhận vàng từ các lái buôn cùng các vua xứ Á-rập và các thống đốc của xứ.
16 Vua Sô-lô-môn làm hai trăm tấm khiên bằng vàng giát mỏng, mỗi tấm chứa khoảng bảy kí [e] vàng. 17 Vua cũng làm ba trăm cái khiên nhỏ hơn bằng vàng giát mỏng, mỗi cái chứa khoảng bốn cân [f] vàng. Vua đặt các khiên đó trong Cung điện Rừng Li-băng [g].
18 Vua cũng đóng một ngôi lớn bằng ngà voi bọc vàng. 19 Ngôi có sáu nấc thang đi lên và phần trên của lưng ngai thì tròn. Ngôi cũng có chỗ tựa tay hai bên, và mỗi chỗ tựa tay có khắc hình một con sư tử bên cạnh. 20 Có mười hai con sư tử trên sáu nấc thang, mỗi một đầu nấc có một con sư tử. Trước đây chưa hề có nước nào làm ngôi như vậy cả.
21 Tất cả các ly cốc dùng để uống của vua Sô-lô-môn cùng các dĩa [h] dùng trong cung điện trong Rừng Li-băng đều làm bằng vàng ròng. Không có gì làm bằng bạc cả vì bạc không có giá trị gì dưới thời Sô-lô-môn.
22 Vua Sô-lô-môn cũng có nhiều tàu buôn [i] đi biển cùng với các tàu của Hi-ram. Mỗi ba năm các tàu bè đó đi về mang vàng, bạc, ngà voi, con khỉ, và con công.
23 Vua Sô-lô-môn giàu có và khôn ngoan hơn tất cả các vua trên đất. 24 Dân chúng khắp nơi đều muốn đến gặp vua Sô-lô-môn để nghe sự khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho vua. 25 Mỗi năm những người đến thăm mang biếu bạc, vàng, áo quần, vũ khí, hương liệu, ngựa, và la.
26 Sô-lô-môn có một ngàn bốn trăm quân xa và mười hai ngàn ngựa. Ông giữ một số trong các thành đặc biệt dành cho các quân xa, còn số khác ông giữ tại Giê-ru-sa-lem. 27 Ở Giê-ru-sa-lem vua Sô-lô-môn làm cho bạc trở thành tầm thường như sỏi đá và cây hương nam cũng thường như cây sung mọc nơi đồng bằng. 28 Vua mua ngựa từ xứ Ai-cập và Kiêu. Các lái buôn của vua mang ngựa từ Kiêu về. 29 Mỗi quân xa mua từ Ai-cập giá khoảng mười lăm cân bạc, còn ngựa thì khoảng bốn cân [j] bạc. Các con buôn của Sô-lô-môn cũng bán ngựa và quân xa cho các vua Hê-tít và A-ram.
Các bà vợ của vua Sô-lô-môn
11 Vua Sô-lô-môn yêu các phụ nữ không thuộc dân Ít-ra-en. Vua yêu con gái vua Ai-cập cùng các phụ nữ Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, Xi-đôn, và Hê-tít. 2 CHÚA đã bảo dân Ít-ra-en, “Các ngươi không được cưới gả với các dân tộc khác. Nếu làm như thế chúng sẽ quyến dụ các ngươi theo các thần của chúng nó.” Nhưng vua Sô-lô-môn yêu thích các phụ nữ ấy. 3 Vua có bảy trăm hoàng hậu [k] và ba trăm cung phi. Các phụ nữ ấy quyến dụ ông lìa bỏ Thượng Đế. 4 Khi Sô-lô-môn về già, các vợ của ông dụ dỗ ông đi theo các thần khác. Ông không hết lòng đi theo CHÚA như Đa-vít, cha mình. 5 Vua Sô-lô-môn thờ thần Át-tô-rết, nữ thần của dân Xi-đôn, và Mô-léc, thần đáng ghê tởm của dân Am-môn. 6 Sô-lô-môn làm điều quấy trước mặt CHÚA và không hết lòng theo Ngài như cha mình là Đa-vít.
7 Vua xây hai nơi thờ phụng trên một ngọn đồi gần Giê-ru-sa-lem. Một cái để thờ thần Kê-mốt, tức thần đáng ghê tởm của Mô-áp, và cái kia dùng thờ thần Mô-léc, thần đáng ghê tởm của dân Am-môn. 8 Sô-lô-môn cũng làm y như thế cho các bà vợ ngoại quốc của mình để họ có thể đốt hương và dâng sinh tế cho các thần của họ.
9 CHÚA hiện ra cùng Sô-lô-môn hai lần nhưng vua lìa bỏ CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ngài nổi giận cùng Sô-lô-môn, 10 vì Ngài đã cấm Sô-lô-môn đi theo các thần khác. Nhưng Sô-lô-môn không nghe theo mệnh lệnh của CHÚA. 11 Nên CHÚA phán cùng Sô-lô-môn, “Vì ngươi nhất quyết phá giao ước với ta, không theo mệnh lệnh ta, ta sẽ xé nước ngươi ra và ban cho một trong các quần thần của ngươi. 12 Nhưng ta sẽ không lấy nước khỏi ngươi đang khi ngươi còn sống vì tình yêu ta đối với cha ngươi là Đa-vít. Ta sẽ đoạt nước khỏi tay con trai ngươi khi nó lên ngôi vua. 13 Ta sẽ không đoạt lấy cả nước khỏi tay nó, ta sẽ để lại cho nó một chi tộc để cai trị. Ta làm như thế là vì Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, và vì Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn.”
Các kẻ thù của Sô-lô-môn
14 CHÚA khiến Ha-đát, người Ê-đôm, một người trong hoàng gia Ê-đôm trở thành kẻ thù của Sô-lô-môn. 15 Trước kia Đa-vít đã đánh bại Ê-đôm. Khi Giô-áp, tư lệnh quân đội của Đa-vít đi xuống Ê-đôm để chôn những người chết thì ông giết tất cả các người đàn ông ở đó. 16 Giô-áp và toàn dân Ít-ra-en ở lại Ê-đôm trong sáu tháng và giết sạch các đàn ông của Ê-đôm. 17 Lúc đó Ha-đát còn nhỏ nên chạy thoát qua Ai-cập cùng với một vài sĩ quan của cha mình. 18 Họ rời Mi-đi-an và đến Pha-ran, ở đó có một số người nhập bọn với họ. Rồi tất cả đi xuống yết kiến vua Ai-cập. Vua cấp cho Ha-đát một căn nhà, thực phẩm và một số đất đai.
19 Vua rất thích Ha-đát cho nên gả em gái của hoàng hậu Ta-phê-ne, là vợ mình cho ông. 20 Hai người sinh được một con trai đặt tên là Ghê-nu-bát. Hoàng hậu Ta-phê-ne nuôi nó trong hoàng cung cùng với các con cái của vua.
21 Đang khi ở Ai-cập thì Ha-đát nghe tin Đa-vít đã qua đời và Giô-áp, tư lệnh quân đội cũng đã chết. Cho nên Ha-đát thưa với vua, “Xin cho phép tôi ra đi, trở về quê hương tôi.”
22 Vua hỏi, “Tại sao ngươi muốn trở về xứ ngươi? Ở đây ngươi có thiếu thốn gì không?”
Ha-đát đáp, “Không thiếu gì cả nhưng xin cho tôi ra đi.”
23 Thượng Đế cũng xúi giục một người nữa nghịch lại Sô-lô-môn là Rê-xôn, con Ê-lia-đa. Rê-xôn cũng chạy trốn khỏi chủ mình là Ha-đa-đê-xe, vua Xô-ba. 24 Sau khi Đa-vít đánh bại đạo quân của Xô-ba thì Rê-xôn triệu tập một số người và trở thành lãnh tụ của một đám quân nhỏ. Chúng đi đến định cư ở Đa-mách rồi Rê-xôn làm vua Đa-mách. 25 Rê-xôn cai trị A-ram và rất ghét Ít-ra-en. Nên suốt đời Sô-lô-môn, hắn là kẻ thù của Ít-ra-en. Cả Rê-xôn và Ha-đát đều quấy nhiễu Ít-ra-en.
26 Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát là một trong những sĩ quan của Sô-lô-môn. Ông là người Ép-ra-im, xuất thân từ thị trấn Xê-rê-đa, con của một góa phụ tên Xê-ru-a. Giê-rô-bô-am phản nghịch nhà vua.
27 Chuyện Giê-rô-bô-am chống vua như sau. Vua Sô-lô-môn cho xây Mi-lô [l] và sửa chữa vách thành Đa-vít, cha mình. 28 Giê-rô-bô-am là người có khả năng [m], và vì Sô-lô-môn thấy ông làm việc giỏi cho nên cắt ông coi sóc tất cả các nhân công thuộc chi tộc Ép-ra-im và Ma-na-xe. 29 Một hôm trong khi Giê-rô-bô-am đang rời Giê-ru-sa-lem thì A-hi-gia, một nhà tiên tri từ Si-lô đang mặc một cái áo mới gặp Giê-rô-bô-am trên đường. Lúc đó chỉ có hai người đang ở ngoài đồng.
30 A-hi-gia nắm cái áo mới của mình xé ra làm mười hai mảnh. 31 Rồi ông bảo Giê-rô-bô-am, “Hãy lấy mười mảnh nầy cho ngươi vì CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán, ‘Ta sẽ xé nước khỏi Sô-lô-môn và ban cho ngươi mười chi tộc. 32 Nhưng ta sẽ để cho người kiểm soát một chi tộc. Ta làm như thế vì tôi tớ ta là Đa-vít và vì Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn từ các chi tộc trong Ít-ra-en. 33 Sở dĩ ta làm như vậy là vì Sô-lô-môn không theo ta nữa mà đi thờ lạy nữ thần Át-tô-rết của người Xi-đôn, thần Kê-mốt của Mô-áp, và thần Mô-léc của dân Am-môn. Sô-lô-môn không vâng theo điều ta dặn bảo hay vâng theo luật lệ và mệnh lệnh ta như Đa-vít cha người đã làm. 34 Nhưng ta sẽ không đoạt tất cả nước khỏi tay Sô-lô-môn. Ta sẽ để người trị vì suốt đời vì cớ Đa-vít, kẻ ta chọn, là người đã vâng theo mọi mệnh lệnh và luật lệ ta. 35 Nhưng ta sẽ lấy nước khỏi tay con trai người, và ta sẽ cho ngươi trị vì mười chi tộc. 36 Ta sẽ cho con trai Sô-lô-môn trị vì một chi tộc để lúc nào cũng có một người thuộc dòng dõi Đa-vít, kẻ tôi tớ ta trị vì trên Giê-ru-sa-lem, là thành mà ta đã chọn để thờ lạy ta. 37 Nhưng ta sẽ cho ngươi cai trị trên mọi thứ ngươi muốn. Ngươi sẽ trị vì trên tất cả Ít-ra-en, [n] 38 còn ta sẽ luôn luôn ở với ngươi nếu ngươi làm điều ta cho là phải. Ngươi phải vâng theo mệnh lệnh ta. Nếu ngươi vâng theo luật lệ và mệnh lệnh ta như Đa-vít thì ta sẽ ở cùng ngươi. Ta sẽ khiến cho gia đình ngươi là một gia đình gồm các vua lâu dài, như ta đã làm cho Đa-vít, và ta sẽ ban nước Ít-ra-en cho ngươi. 39 Ta sẽ trừng phạt con cháu của Đa-vít vì điều nầy nhưng ta sẽ không mãi mãi trừng phạt chúng nó.’”
Sô-lô-môn qua đời
40 Sô-lô-môn tìm cách giết Giê-rô-bô-am nhưng ông chạy trốn sang Ai-cập đến cùng vua Si-sắc và cư ngụ ở đó cho đến khi Sô-lô-môn qua đời.
41 Mọi việc khác Sô-lô-môn làm, những điều khôn ngoan vua làm được ghi chép trong sách sử ký của Sô-lô-môn. 42 Sô-lô-môn trị vì trên Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm. 43 Rồi vua qua đời [o] và được chôn ở Giê-ru-sa-lem, trong thành Đa-vít, cha mình. Rô-bô-am, con trai vua lên nối ngôi.
Footnotes
- I Các Vua 10:8 người làm việc Đây là theo bản Hê-bơ-rơ. Bản cổ Hi-lạp ghi “người vợ.”
- I Các Vua 10:10 bốn tấn Nguyên văn, “120 ta-lâng” (khoảng 4.100 kí-lô).
- I Các Vua 10:12 Từ đó đến nay Tức là đến khi sách Các Vua được viết.
- I Các Vua 10:14 hai mươi ba tấn Nguyên văn, “666 ta-lâng” (khoảng 22.977 kí-lô).
- I Các Vua 10:16 bảy kí Nguyên văn, “600 sê-ken” (khoảng 6,9 kí-lô).
- I Các Vua 10:17 bốn cân Nguyên văn Hê-bơ-rơ, “3 mi-na” (khoảng 2 kí-lô).
- I Các Vua 10:17 Cung điện Rừng Li-băng Đây là cung điện lớn nhất của Sô-lô-môn. Xem I Vua 7:2-5.
- I Các Vua 10:21 dĩa Danh từ nầy trong tiếng Hê-bơ-rơ có thể là “dĩa,” “vật dụng,” hay “vũ khí.”
- I Các Vua 10:22 tàu buôn Nguyên văn, “tàu đi Ta-rê-si,” hay “tàu chở hàng.”
- I Các Vua 10:29 khoảng bốn cân Nguyên văn, “150 sê-ken” (khoảng 1,72 kí-lô).
- I Các Vua 11:3 hoàng hậu Hay “vợ từ các gia đình hoàng tộc.”
- I Các Vua 11:27 Mi-lô Các bực đất có tường chống đỡ, có lẽ nằm về phía Tây Nam thành phố.
- I Các Vua 11:28 người có khả năng Hay “người quân tử,” nghĩa là người có thể được gọi ra để bảo vệ dân chúng của mình.
- I Các Vua 11:37 tất cả Ít-ra-en Nghĩa là mười chi tộc miền Bắc.
- I Các Vua 11:43 qua đời Nguyên văn, “quy tiên” hay “về ngủ chung với tổ tiên.”
1 Kings 10-11
New International Version
The Queen of Sheba Visits Solomon(A)
10 When the queen of Sheba(B) heard about the fame(C) of Solomon and his relationship to the Lord, she came to test Solomon with hard questions.(D) 2 Arriving at Jerusalem with a very great caravan(E)—with camels carrying spices, large quantities of gold, and precious stones—she came to Solomon and talked with him about all that she had on her mind. 3 Solomon answered all her questions; nothing was too hard for the king to explain to her. 4 When the queen of Sheba saw all the wisdom of Solomon and the palace he had built, 5 the food on his table,(F) the seating of his officials, the attending servants in their robes, his cupbearers, and the burnt offerings he made at[a] the temple of the Lord, she was overwhelmed.
6 She said to the king, “The report I heard in my own country about your achievements and your wisdom is true. 7 But I did not believe(G) these things until I came and saw with my own eyes. Indeed, not even half was told me; in wisdom and wealth(H) you have far exceeded the report I heard. 8 How happy your people must be! How happy your officials, who continually stand before you and hear(I) your wisdom! 9 Praise(J) be to the Lord your God, who has delighted in you and placed you on the throne of Israel. Because of the Lord’s eternal love(K) for Israel, he has made you king to maintain justice(L) and righteousness.”
10 And she gave the king 120 talents[b] of gold,(M) large quantities of spices, and precious stones. Never again were so many spices brought in as those the queen of Sheba gave to King Solomon.
11 (Hiram’s ships brought gold from Ophir;(N) and from there they brought great cargoes of almugwood[c] and precious stones. 12 The king used the almugwood to make supports[d] for the temple of the Lord and for the royal palace, and to make harps and lyres for the musicians. So much almugwood has never been imported or seen since that day.)
13 King Solomon gave the queen of Sheba all she desired and asked for, besides what he had given her out of his royal bounty. Then she left and returned with her retinue to her own country.
Solomon’s Splendor(O)
14 The weight of the gold(P) that Solomon received yearly was 666 talents,[e] 15 not including the revenues from merchants and traders and from all the Arabian kings and the governors of the territories.
16 King Solomon made two hundred large shields(Q) of hammered gold; six hundred shekels[f] of gold went into each shield. 17 He also made three hundred small shields of hammered gold, with three minas[g] of gold in each shield. The king put them in the Palace of the Forest of Lebanon.(R)
18 Then the king made a great throne covered with ivory and overlaid with fine gold. 19 The throne had six steps, and its back had a rounded top. On both sides of the seat were armrests, with a lion standing beside each of them. 20 Twelve lions stood on the six steps, one at either end of each step. Nothing like it had ever been made for any other kingdom. 21 All King Solomon’s goblets were gold, and all the household articles in the Palace of the Forest of Lebanon were pure gold.(S) Nothing was made of silver, because silver was considered of little value in Solomon’s days. 22 The king had a fleet of trading ships[h](T) at sea along with the ships(U) of Hiram. Once every three years it returned, carrying gold, silver and ivory, and apes and baboons.
23 King Solomon was greater in riches(V) and wisdom(W) than all the other kings of the earth. 24 The whole world sought audience with Solomon to hear the wisdom(X) God had put in his heart. 25 Year after year, everyone who came brought a gift(Y)—articles of silver and gold, robes, weapons and spices, and horses and mules.
26 Solomon accumulated chariots and horses;(Z) he had fourteen hundred chariots and twelve thousand horses,[i] which he kept in the chariot cities and also with him in Jerusalem. 27 The king made silver as common(AA) in Jerusalem as stones,(AB) and cedar as plentiful as sycamore-fig(AC) trees in the foothills. 28 Solomon’s horses were imported from Egypt and from Kue[j]—the royal merchants purchased them from Kue at the current price. 29 They imported a chariot from Egypt for six hundred shekels of silver, and a horse for a hundred and fifty.[k] They also exported them to all the kings of the Hittites(AD) and of the Arameans.
Solomon’s Wives
11 King Solomon, however, loved many foreign women(AE) besides Pharaoh’s daughter—Moabites, Ammonites,(AF) Edomites, Sidonians and Hittites. 2 They were from nations about which the Lord had told the Israelites, “You must not intermarry(AG) with them, because they will surely turn your hearts after their gods.” Nevertheless, Solomon held fast to them in love. 3 He had seven hundred wives of royal birth and three hundred concubines,(AH) and his wives led him astray.(AI) 4 As Solomon grew old, his wives turned his heart after other gods,(AJ) and his heart was not fully devoted(AK) to the Lord his God, as the heart of David his father had been. 5 He followed Ashtoreth(AL) the goddess of the Sidonians, and Molek(AM) the detestable god of the Ammonites. 6 So Solomon did evil(AN) in the eyes of the Lord; he did not follow the Lord completely, as David his father had done.
7 On a hill east(AO) of Jerusalem, Solomon built a high place for Chemosh(AP) the detestable god of Moab, and for Molek(AQ) the detestable god of the Ammonites. 8 He did the same for all his foreign wives, who burned incense and offered sacrifices to their gods.
9 The Lord became angry with Solomon because his heart had turned away from the Lord, the God of Israel, who had appeared(AR) to him twice. 10 Although he had forbidden Solomon to follow other gods,(AS) Solomon did not keep the Lord’s command.(AT) 11 So the Lord said to Solomon, “Since this is your attitude and you have not kept my covenant and my decrees,(AU) which I commanded you, I will most certainly tear(AV) the kingdom away from you and give it to one of your subordinates. 12 Nevertheless, for the sake of David(AW) your father, I will not do it during your lifetime. I will tear it out of the hand of your son. 13 Yet I will not tear the whole kingdom from him, but will give him one tribe(AX) for the sake(AY) of David my servant and for the sake of Jerusalem, which I have chosen.”(AZ)
Solomon’s Adversaries
14 Then the Lord raised up against Solomon an adversary,(BA) Hadad the Edomite, from the royal line of Edom. 15 Earlier when David was fighting with Edom, Joab the commander of the army, who had gone up to bury the dead, had struck down all the men in Edom.(BB) 16 Joab and all the Israelites stayed there for six months, until they had destroyed all the men in Edom. 17 But Hadad, still only a boy, fled to Egypt with some Edomite officials who had served his father. 18 They set out from Midian and went to Paran.(BC) Then taking people from Paran with them, they went to Egypt, to Pharaoh king of Egypt, who gave Hadad a house and land and provided him with food.
19 Pharaoh was so pleased with Hadad that he gave him a sister of his own wife, Queen Tahpenes, in marriage. 20 The sister of Tahpenes bore him a son named Genubath, whom Tahpenes brought up in the royal palace. There Genubath lived with Pharaoh’s own children.
21 While he was in Egypt, Hadad heard that David rested with his ancestors and that Joab the commander of the army was also dead. Then Hadad said to Pharaoh, “Let me go, that I may return to my own country.”
22 “What have you lacked here that you want to go back to your own country?” Pharaoh asked.
“Nothing,” Hadad replied, “but do let me go!”
23 And God raised up against Solomon another adversary,(BD) Rezon son of Eliada, who had fled from his master, Hadadezer(BE) king of Zobah. 24 When David destroyed Zobah’s army, Rezon gathered a band of men around him and became their leader; they went to Damascus,(BF) where they settled and took control. 25 Rezon was Israel’s adversary as long as Solomon lived, adding to the trouble caused by Hadad. So Rezon ruled in Aram(BG) and was hostile toward Israel.
Jeroboam Rebels Against Solomon
26 Also, Jeroboam son of Nebat rebelled(BH) against the king. He was one of Solomon’s officials, an Ephraimite from Zeredah, and his mother was a widow named Zeruah.
27 Here is the account of how he rebelled against the king: Solomon had built the terraces[l](BI) and had filled in the gap in the wall of the city of David his father. 28 Now Jeroboam was a man of standing,(BJ) and when Solomon saw how well(BK) the young man did his work, he put him in charge of the whole labor force of the tribes of Joseph.
29 About that time Jeroboam was going out of Jerusalem, and Ahijah(BL) the prophet of Shiloh met him on the way, wearing a new cloak. The two of them were alone out in the country, 30 and Ahijah took hold of the new cloak he was wearing and tore(BM) it into twelve pieces. 31 Then he said to Jeroboam, “Take ten pieces for yourself, for this is what the Lord, the God of Israel, says: ‘See, I am going to tear(BN) the kingdom out of Solomon’s hand and give you ten tribes. 32 But for the sake(BO) of my servant David and the city of Jerusalem, which I have chosen out of all the tribes of Israel, he will have one tribe. 33 I will do this because they have[m] forsaken me and worshiped(BP) Ashtoreth the goddess of the Sidonians, Chemosh the god of the Moabites, and Molek the god of the Ammonites, and have not walked(BQ) in obedience to me, nor done what is right in my eyes, nor kept my decrees(BR) and laws as David, Solomon’s father, did.
34 “‘But I will not take the whole kingdom out of Solomon’s hand; I have made him ruler all the days of his life for the sake of David my servant, whom I chose and who obeyed my commands and decrees. 35 I will take the kingdom from his son’s hands and give you ten tribes. 36 I will give one tribe(BS) to his son so that David my servant may always have a lamp(BT) before me in Jerusalem, the city where I chose to put my Name. 37 However, as for you, I will take you, and you will rule(BU) over all that your heart desires;(BV) you will be king over Israel. 38 If you do whatever I command you and walk in obedience to me and do what is right(BW) in my eyes by obeying my decrees(BX) and commands, as David my servant did, I will be with you. I will build you a dynasty(BY) as enduring as the one I built for David and will give Israel to you. 39 I will humble David’s descendants because of this, but not forever.’”
40 Solomon tried to kill Jeroboam, but Jeroboam fled(BZ) to Egypt, to Shishak(CA) the king, and stayed there until Solomon’s death.
Solomon’s Death(CB)
41 As for the other events of Solomon’s reign—all he did and the wisdom he displayed—are they not written in the book of the annals of Solomon? 42 Solomon reigned in Jerusalem over all Israel forty years. 43 Then he rested with his ancestors and was buried in the city of David his father. And Rehoboam(CC) his son succeeded him as king.
Footnotes
- 1 Kings 10:5 Or the ascent by which he went up to
- 1 Kings 10:10 That is, about 4 1/2 tons or about 4 metric tons
- 1 Kings 10:11 Probably a variant of algumwood; also in verse 12
- 1 Kings 10:12 The meaning of the Hebrew for this word is uncertain.
- 1 Kings 10:14 That is, about 25 tons or about 23 metric tons
- 1 Kings 10:16 That is, about 15 pounds or about 6.9 kilograms; also in verse 29
- 1 Kings 10:17 That is, about 3 3/4 pounds or about 1.7 kilograms; or perhaps reference is to double minas, that is, about 7 1/2 pounds or about 3.5 kilograms.
- 1 Kings 10:22 Hebrew of ships of Tarshish
- 1 Kings 10:26 Or charioteers
- 1 Kings 10:28 Probably Cilicia
- 1 Kings 10:29 That is, about 3 3/4 pounds or about 1.7 kilograms
- 1 Kings 11:27 Or the Millo
- 1 Kings 11:33 Hebrew; Septuagint, Vulgate and Syriac because he has
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.