Giô-ên 1-3
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Cào cào tiêu hủy mùa màng
1 CHÚA phán cùng Giô-ên, con trai Bê-tu-ên rằng:
2 Hỡi các bô lão, hãy nghe đây.
Hỡi dân cư trong xứ, hãy để ý nghe ta.
Từ xưa đến nay trong đời các ngươi,
chưa hề có chuyện nầy
hay cả trong đời tổ tiên các ngươi cũng vậy.
3 Hãy thuật lại cho con cái các ngươi những chuyện nầy,
để chúng nó kể lại cho con cái mình,
và cho cháu các ngươi thuật lại
cho dòng dõi tiếp theo.
4 Món gì bầy cào cào cắn phá chừa lại,
thì bọ rầy ăn;
món gì bọ rầy chừa lại,
thì châu chấu ăn,
và món gì châu chấu chừa lại,
thì sâu bọ ăn.
5 Hỡi những kẻ say sưa,
hãy tỉnh rượu và than khóc đi!
Hỡi các ngươi là kẻ uống rượu,
hãy than vãn!
Hãy than khóc vì rượu đã bị cất lấy
khỏi miệng các ngươi rồi.
6 Có một quốc gia hùng mạnh tiến vào xứ ta
quân lính đông vô số.
Răng chúng nó như răng sư tử,
Hàm chúng nó như hàm sư tử cái.
7 Nó đã hủy hoại cây nho ta.
Cây nho đã trở nên khô héo và chết đi.
Nó phá hoại cây vả ta,
lột hết vỏ của cây ấy và ném đi.
Dân chúng nên than khóc
8 Hãy than khóc như gái trẻ khóc than
vì chồng sắp cưới của mình đã qua đời.
9 Sẽ không còn của lễ chay hay của lễ uống
để dâng lên trong đền thờ CHÚA nữa.
Vì thế cho nên các thầy tế lễ,
tức tôi tớ của CHÚA buồn rầu.
10 Đồng ruộng đã bị tiêu hủy; đất đai khô cằn.
Ngũ cốc bị hư hại,
rượu mới cạn hết,
dầu ô-liu cũng chẳng còn.
11 Hỡi các nông gia, hãy thảm sầu.
Hỡi những kẻ trồng nho,
hãy khóc lóc thảm thiết đi.
Hãy than khóc cho lúa mì và lúa mạch.
Hãy than khóc vì mùa màng bị mất rồi.
12 Các dây nho đã khô, và cây vả cũng héo.
Những cây lựu, cây chà là, cây táo,
và tất cả các cây khác trong đồng đều chết.
Hạnh phúc của dân chúng cũng không còn.
13 Hỡi các thầy tế lễ,
hãy mặc vải sô để bày tỏ lòng buồn thảm.
Hỡi các kẻ phục vụ nơi bàn thờ,
hãy kêu khóc.
Hỡi các tôi tớ của Thượng-Đế ta,
Hãy mặc quần áo vải sô trọn đêm
để tỏ lòng buồn thảm của các ngươi.
Hãy kêu khóc vì không còn của lễ chay,
hay của lễ uống dâng lên
trong đền thờ của Thượng Đế các ngươi nữa.
Sự hủy diệt khủng khiếp do cào cào gây ra
14 Hãy công bố ngày cữ ăn! Bảo mọi người hãy ngưng làm việc! Hãy mang các bô lão và những ai sống trong xứ đến đền thờ của CHÚA là Thượng-Đế các ngươi, để kêu xin cùng CHÚA.
15 Vì đó là ngày kinh khiếp! Ngày xét xử của CHÚA gần đến rồi. Sự trừng phạt sẽ đến như cuộc tấn công hủy diệt của Đấng Toàn Năng. 16 Thức ăn chúng ta đã bị cướp đi trước mắt chúng ta. Niềm vui và hạnh phúc không còn thấy trong đền thờ Thượng Đế ta. 17 Dù chúng ta trồng hột cây vả, chúng sẽ nằm chết khô trong đất. Các kho chứa trống không và đổ nát. Các vựa trữ thóc đã sập đổ rồi, vì ngũ cốc đều đã khô héo.
18 Thú vật rên rỉ! Các bầy súc vật đi lang thang và hoang mang, vì không còn cỏ để ăn; thậm chí đến bầy chiên cũng bị tổn hại. 19 Lạy CHÚA, tôi kêu xin Ngài giúp đỡ, vì lửa đã thiêu đốt các đồng cỏ, và các ngọn lửa đã thiêu đốt hết các cây trong vườn. 20 Các muông thú cũng cần Ngài cứu giúp. Các suối nước đều cạn khô, lửa đã thiêu rụi các đồng cỏ, biến chúng ra sa mạc.
Ngày Xét xử sắp đến
2 Hãy thổi kèn trong Giê-ru-sa-lem;
báo động trên núi thánh ta.
Dân chúng sống trong xứ nên run sợ,
vì ngày xét xử của CHÚA sắp đến;
ngày ấy gần kề rồi.
2 Đó là một ngày u ám, ảm đạm,
mây mù che phủ và tối đen.
Giống như ánh sáng ban mai,
một đạo quân đông đảo sẽ trải dài trên các núi.
Từ trước đến nay chưa từng có như vậy,
và sau nầy cũng sẽ không bao giờ có nữa.
3 Trước mặt họ là đám lửa thiêu đốt;
sau lưng họ là ngọn lửa cháy bừng.
Vùng đất trước mặt họ như vườn Ê-đen;
Còn vùng đất sau lưng họ như sa mạc hoang vu.
Không ai thoát khỏi được.
4 Chúng giống như ngựa,
phi như ngựa chiến đấu.
5 Giống như tiếng ồn ào của quân xa
vang rền trên đỉnh núi,
giống như tiếng cháy phừng phừng
của lửa thiêu đốt cọng rạ khô.
Chúng giống như một đạo quân hùng mạnh sẵn sàng ra trận.
6 Khi thấy chúng, các dân tộc sẽ run sợ,
mặt ai nấy đều tái xanh.
7 Chúng lao đến như lính chiến;
chúng trèo qua tường như chiến sĩ.
Chúng tiến thẳng tới không hề lệch hướng.
8 Chúng không hề đâm vào nhau,
vì ai cũng đi thẳng hướng.
Chúng phá đổ những chướng ngại vật
và cứ thế mà tiến tới.
9 Chúng xông vào thành phố.
Chúng chạy đến vách và trèo vào nhà,
leo qua cửa sổ như kẻ trộm.
10 Đất và trời rung chuyển trước mặt chúng.
Mặt trời và mặt trăng tối sầm lại,
các ngôi sao không còn chiếu sáng nữa.
11 CHÚA hô lệnh cho đạo quân Ngài.
Đạo quân Ngài rất đông đảo!
Những kẻ vâng phục Ngài rất mạnh!
Ngày phán xử của CHÚA là ngày kinh khiếp và rùng rợn.
Không ai đứng nổi trong ngày ấy!
Hãy thay đổi lòng
12 CHÚA phán, “Bây giờ, hãy hết lòng trở lại cùng ta.
Hãy cữ ăn, khóc lóc và buồn thảm.
13 Đừng xé quần áo các ngươi mà hãy xé lòng các ngươi.
Hãy trở lại cùng CHÚA là Thượng-Đế ngươi,
vì Ngài rất nhân từ, đầy lòng thương xót.
Ngài nén giận và có tình yêu lớn.
Ngài có thể đổi ý về việc trừng phạt.
14 Biết đâu Ngài sẽ trở lại cùng các ngươi
và ban phúc lành cho các ngươi?
Của lễ chay và của lễ uống
thuộc về CHÚA là Thượng-Đế các ngươi.
Hãy cầu nguyện cùng Chúa
15 Hãy thổi kèn trong Giê-ru-sa-lem;
công bố ngày cữ ăn.
Hãy bảo mọi người tạm nghỉ việc.
16 Hãy nhóm họp mọi người lại
và khiến buổi họp nên thánh cho CHÚA.
Hãy triệu tập các bô lão lại,
cùng với các con trẻ,
luôn cả các hài nhi còn đang bú vú mẹ.
Chàng rể cũng hãy từ phòng mình bước đến,
cô dâu cũng hãy từ phòng ngủ mình đi ra.
17 Các thầy tế lễ, tôi tớ của CHÚA, hãy than khóc
giữa bàn thờ và vòm cửa [a] vào đền thờ.
Hãy để họ nói, ‘Lạy CHÚA,
xin thương xót con dân Ngài.
Đừng để họ bị sỉ nhục;
đừng để các dân khác chế giễu họ.
Xin chớ để các dân khác hỏi,
Thượng-Đế họ đâu?’”
Chúa sẽ phục hồi lại xứ sở
18 Rồi sau đó CHÚA lo lắng cho xứ Ngài
và tội nghiệp cho dân sự Ngài.
19 Ngài bảo họ:
“Ta sẽ mang đến cho các ngươi ngũ cốc, rượu mới, và dầu ô-liu,
để các ngươi có thừa thãi.
Ta sẽ không làm cho các ngươi bị sỉ nhục giữa các dân nữa.
20 Ta sẽ khiến đạo quân từ phương Bắc [b]
ra khỏi xứ ngươi
và đi vào một vùng đất khô khan, hoang vắng.
Các binh sĩ đi hàng đầu của chúng
sẽ bị xô xuống Hồng hải.
Còn những quân đi phía sau,
sẽ rơi xuống Địa-trung-hải.
Thây của chúng sẽ mục nát và hôi thối.
CHÚA hẳn đã làm một điều kỳ diệu!
21 Hỡi đất, đừng sợ;
hãy vui mừng hớn hở,
vì CHÚA đã làm một điều kỳ diệu.
22 Hỡi muông thú, đừng kinh hãi,
vì đồng cỏ đã mọc lại.
Cây cối đã ra trái;
cây vả và dây nho đã sai trái.
23 Hỡi dân cư Giê-ru-sa-lem, hãy vui mừng;
hãy hớn hở trong CHÚA là Thượng-Đế các ngươi.
Vì Ngài luôn luôn làm điều phải,
Ngài đã ban mưa xuống cho các ngươi;
Ngài đã sai mưa thu
và mưa xuân đến cho các ngươi, như trước kia.
24 Và các sân đập lúa sẽ đầy ngũ cốc trở lại;
các thùng sẽ đầy tràn rượu mới và dầu ô-liu.
Chúa phán
25 Dù ta sai một đạo quân đông đảo đến với các ngươi,
tức bầy cào cào và rầy,
châu chấu và sâu bọ,
ta sẽ đền bù những năm khốn khó cho các ngươi.
26 Rồi các ngươi sẽ dư thừa thức ăn.
Các ngươi sẽ ca ngợi danh CHÚA
là Thượng-Đế ngươi,
Đấng đã làm nhiều phép lạ cho ngươi.
Dân ta sẽ không còn bị hổ nhục nữa.
27 Rồi các ngươi sẽ biết ta ở giữa dân Ít-ra-en,
rằng ta là CHÚA,
Thượng-Đế ngươi, không có Thượng-Đế nào khác.
Dân ta sẽ không còn bị hổ nhục nữa.
Thượng Đế sẽ đổ thần linh Ngài lên mọi người
28 Sau đó, ta sẽ đổ Thần-linh ta trên mọi người.
Các con trai con gái các ngươi sẽ nói tiên tri,
người già sẽ thấy chiêm bao,
còn người trẻ sẽ thấy dị tượng.
29 Lúc đó ta sẽ đổ Thần-linh ta
trên tôi trai tớ gái các ngươi.
30 Ta sẽ làm phép lạ
trên trời và dưới đất:
tức là máu, lửa, và khói đen.
31 Mặt trời sẽ tối sầm lại,
mặt trăng sẽ đỏ như máu,
trước khi ngày kinh khiếp
và hãi hùng của CHÚA đến.
32 Rồi ai kêu cầu danh CHÚA [c] thì sẽ được cứu,
vì trên núi Xi-ôn và trong Giê-ru-sa-lem
sẽ có người được cứu, như CHÚA đã phán.
Những kẻ còn sống sót sau ngày đoán phạt
là những người đã được CHÚA gọi.”
Sự trừng phạt dành cho các kẻ thù của Giu-đa
3 “Trong những ngày và thời kỳ đó,
lúc ta làm mới lại mọi vật
cho Giu-đa và Ít-ra-en,
2 ta sẽ gom các dân lại
và mang chúng xuống thung lũng,
nơi CHÚA sẽ xét xử [d].
Ở đó ta sẽ xét xử chúng,
vì chúng đã phân tán dân Ít-ra-en ta,
bắt họ sống lưu vong ở các xứ khác.
Chúng phân chia xứ của ta ra
3 và bắt thăm dân ta.
Chúng dùng con trai đổi lấy điếm đĩ,
và bán con gái để mua rượu uống.
4 Hỡi Tia, Xi-đôn và các miền trong Phi-li-tin! Các ngươi có điều gì nghịch ta? Có phải các ngươi trừng phạt ta về điều ta làm? Nếu các ngươi nghĩ rằng các ngươi đang trừng phạt ta thì chính ta sẽ nhanh chóng trừng phạt các ngươi. 5 Các ngươi lấy bạc vàng, và để những của báu ta trong đền thờ [e] các ngươi. 6 Các ngươi bán dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem cho người Hi-lạp để đày họ đi ra khỏi xứ.
7 Các ngươi đày dân ta đến nơi thật xa, nhưng ta sẽ kiếm và mang họ trở về, rồi ta sẽ báo trả các ngươi về điều các ngươi đã làm cho họ. 8 Ta sẽ đày con trai con gái các ngươi sang dân Giu-đa để họ bán chúng nó cho dân Sa-ban [f] ở xa.” CHÚA phán vậy.
Thượng-Đế xét xử các dân
9 “Hãy rao tin nầy giữa các dân:
Hãy chuẩn bị chiến tranh!
Hãy đánh thức quân sĩ!
Những chiến sĩ hãy đến gần và tấn công.
10 Hãy lấy lưỡi cày làm gươm,
và lấy lưỡi dao tỉa cây [g] làm giáo.
Dù cho người yếu cũng hãy nói, ‘Ta là chiến sĩ.’
11 Hỡi các dân, hãy nhanh lên,
đến tụ tập nơi đó.
Lạy Chúa, xin hãy sai các chiến sĩ Ngài
đến thu gom các dân.
12 Hỡi các dân, hãy thức dậy,
hãy đến tấn công trong thung lũng,
nơi CHÚA phán xử.
Nơi đó ta sẽ ngồi phán xử muôn dân bốn bề.
13 Hãy vung lưỡi hái lên, vì mùa gặt đã chín [h].
Hãy đến, bước trên chúng,
như các ngươi đạp lên trái nho để lấy nước,
vì bàn ép rượu đã đầy
và các thùng đầy tràn,
vì dân nầy quá gian ác!
14 Có vô số người ở trong Thung lũng Quyết Định,
vì ngày phán xử của Chúa gần đến
trong Thung lũng Quyết Định [i].
15 Mặt trời và mặt trăng sẽ tối sầm lại,
các ngôi sao không chiếu sáng nữa.
16 Từ Giê-ru-sa-lem CHÚA sẽ gầm lên như sư tử;
tiếng gầm của Ngài sẽ vang lên từ thành đó,
trời đất sẽ rung chuyển.
Nhưng CHÚA sẽ là nơi trú ẩn an toàn
cho dân Ngài,
một chỗ an ninh vững vàng cho dân Ít-ra-en.
17 Rồi các ngươi sẽ biết rằng ta,
CHÚA và Thượng-Đế các ngươi,
sống ở núi thánh Xi-ôn.
Giê-ru-sa-lem sẽ là nơi thánh,
và người ngoại quốc sẽ không bao giờ được bước qua đó nữa.
Một đời mới hứa cho dân Giu-đa
18 Trong ngày đó rượu sẽ nhỏ từ các núi,
sữa sẽ chảy từ các đồi,
và nước sẽ chảy qua khắp các hố của Giu-đa.
Một ngọn suối sẽ chảy ra từ đền thờ CHÚA,
tưới khắp thung lũng cây keo.
19 Nhưng Ai-cập sẽ trở nên hoang vu,
còn Ê-đôm sẽ thành sa mạc tiêu điều,
vì chúng đã độc ác đối với dân Giu-đa.
Chúng giết những người vô tội [j] trong đất chúng.
20 Nhưng sẽ luôn luôn có dân cư sống trong Giu-đa,
và từ nay về sau sẽ có người ở Giê-ru-sa-lem.
21 Ai-cập và Ê-đôm đã giết hại dân ta,
nên ta chắc chắn trừng phạt chúng nó.”
CHÚA ngự ở Giê-ru-sa-lem!
Footnotes
- Giô-ên 2:17 vòm cửa Phần trống phía trước đền thờ.
- Giô-ên 2:20 phương Bắc Đạo quân Ba-by-lôn đi từ hướng nầy đến tấn công Giu-đa. Đạo quân của các nước ở phía Bắc và Đông của Ít-ra-en thường từ hướng ấy đến tấn công Giu-đa và Ít-ra-en.
- Giô-ên 2:32 ai kêu cầu danh CHÚA Hay “ai đặt niềm tin nơi Chúa” nghĩa là tin nhận Ngài bằng cách thờ phụng Ngài, cầu nguyện cùng Ngài.
- Giô-ên 3:2 thung lũng, nơi CHÚA sẽ xét xử Hay là “Thung lũng Giê-hô-sa-phát.”
- Giô-ên 3:5 đền thờ Đây là đền thờ tà thần.
- Giô-ên 3:8 Sa-ban Nhóm dân sống ở sa mạc Ả-rập.
- Giô-ên 3:10 dao tỉa cây Loại dao dùng để chặt nhánh cây.
- Giô-ên 3:13 mùa gặt đã chín Thời kỳ xét xử xem như tiêu biểu cho mùa gặt.
- Giô-ên 3:14 Thung lũng Quyết Định Tức “Thung lũng Giê-hô-sa-phát.”
- Giô-ên 3:19 giết những người vô tội Nguyên văn, “đổ máu vô tội.”
Joel 1-3
New International Version
1 The word of the Lord that came(A) to Joel(B) son of Pethuel.
An Invasion of Locusts
2 Hear this,(C) you elders;(D)
listen, all who live in the land.(E)
Has anything like this ever happened in your days
or in the days of your ancestors?(F)
3 Tell it to your children,(G)
and let your children tell it to their children,
and their children to the next generation.(H)
4 What the locust(I) swarm has left
the great locusts have eaten;
what the great locusts have left
the young locusts have eaten;
what the young locusts have left(J)
other locusts[a] have eaten.(K)
5 Wake up, you drunkards, and weep!
Wail, all you drinkers of wine;(L)
wail because of the new wine,
for it has been snatched(M) from your lips.
6 A nation has invaded my land,
a mighty army without number;(N)
it has the teeth(O) of a lion,
the fangs of a lioness.
7 It has laid waste(P) my vines
and ruined my fig trees.(Q)
It has stripped off their bark
and thrown it away,
leaving their branches white.
8 Mourn like a virgin in sackcloth(R)
grieving for the betrothed of her youth.
9 Grain offerings and drink offerings(S)
are cut off from the house of the Lord.
The priests are in mourning,(T)
those who minister before the Lord.
10 The fields are ruined,
the ground is dried up;(U)
the grain is destroyed,
the new wine(V) is dried up,
the olive oil fails.(W)
11 Despair, you farmers,(X)
wail, you vine growers;
grieve for the wheat and the barley,(Y)
because the harvest of the field is destroyed.(Z)
12 The vine is dried up
and the fig tree is withered;(AA)
the pomegranate,(AB) the palm and the apple[b] tree—
all the trees of the field—are dried up.(AC)
Surely the people’s joy
is withered away.
A Call to Lamentation
13 Put on sackcloth,(AD) you priests, and mourn;
wail, you who minister(AE) before the altar.
Come, spend the night in sackcloth,
you who minister before my God;
for the grain offerings and drink offerings(AF)
are withheld from the house of your God.
14 Declare a holy fast;(AG)
call a sacred assembly.
Summon the elders
and all who live in the land(AH)
to the house of the Lord your God,
and cry out(AI) to the Lord.(AJ)
15 Alas for that(AK) day!
For the day of the Lord(AL) is near;
it will come like destruction from the Almighty.[c](AM)
16 Has not the food been cut off(AN)
before our very eyes—
joy and gladness(AO)
from the house of our God?(AP)
17 The seeds are shriveled
beneath the clods.[d](AQ)
The storehouses are in ruins,
the granaries have been broken down,
for the grain has dried up.
18 How the cattle moan!
The herds mill about
because they have no pasture;(AR)
even the flocks of sheep are suffering.(AS)
19 To you, Lord, I call,(AT)
for fire(AU) has devoured the pastures(AV) in the wilderness
and flames have burned up all the trees of the field.
20 Even the wild animals pant for you;(AW)
the streams of water have dried up(AX)
and fire has devoured the pastures(AY) in the wilderness.
An Army of Locusts
Let all who live in the land tremble,
for the day of the Lord(BC) is coming.
It is close at hand(BD)—
2 a day of darkness(BE) and gloom,(BF)
a day of clouds(BG) and blackness.(BH)
Like dawn spreading across the mountains
a large and mighty army(BI) comes,
such as never was in ancient times(BJ)
nor ever will be in ages to come.
3 Before them fire(BK) devours,
behind them a flame blazes.
Before them the land is like the garden of Eden,(BL)
behind them, a desert waste(BM)—
nothing escapes them.
4 They have the appearance of horses;(BN)
they gallop along like cavalry.
5 With a noise like that of chariots(BO)
they leap over the mountaintops,
like a crackling fire(BP) consuming stubble,
like a mighty army drawn up for battle.
6 At the sight of them, nations are in anguish;(BQ)
every face turns pale.(BR)
7 They charge like warriors;(BS)
they scale walls like soldiers.
They all march in line,(BT)
not swerving(BU) from their course.
8 They do not jostle each other;
each marches straight ahead.
They plunge through defenses
without breaking ranks.
9 They rush upon the city;
they run along the wall.
They climb into the houses;(BV)
like thieves they enter through the windows.(BW)
10 Before them the earth shakes,(BX)
the heavens tremble,(BY)
the sun and moon are darkened,(BZ)
and the stars no longer shine.(CA)
11 The Lord(CB) thunders(CC)
at the head of his army;(CD)
his forces are beyond number,
and mighty is the army that obeys his command.
The day of the Lord is great;(CE)
it is dreadful.
Who can endure it?(CF)
Rend Your Heart
12 “Even now,” declares the Lord,
“return(CG) to me with all your heart,(CH)
with fasting and weeping and mourning.”
13 Rend your heart(CI)
and not your garments.(CJ)
Return(CK) to the Lord your God,
for he is gracious and compassionate,(CL)
slow to anger and abounding in love,(CM)
and he relents from sending calamity.(CN)
14 Who knows? He may turn(CO) and relent(CP)
and leave behind a blessing(CQ)—
grain offerings and drink offerings(CR)
for the Lord your God.
15 Blow the trumpet(CS) in Zion,(CT)
declare a holy fast,(CU)
call a sacred assembly.(CV)
16 Gather the people,
consecrate(CW) the assembly;
bring together the elders,(CX)
gather the children,
those nursing at the breast.
Let the bridegroom(CY) leave his room
and the bride her chamber.
17 Let the priests, who minister(CZ) before the Lord,
weep(DA) between the portico and the altar.(DB)
Let them say, “Spare your people, Lord.
Do not make your inheritance an object of scorn,(DC)
a byword(DD) among the nations.
Why should they say among the peoples,
‘Where is their God?(DE)’”
The Lord’s Answer
19 The Lord replied[e] to them:
“I am sending you grain, new wine(DH) and olive oil,(DI)
enough to satisfy you fully;(DJ)
never again will I make you
an object of scorn(DK) to the nations.
20 “I will drive the northern horde(DL) far from you,
pushing it into a parched and barren land;
its eastern ranks will drown in the Dead Sea
and its western ranks in the Mediterranean Sea.
And its stench(DM) will go up;
its smell will rise.”
Surely he has done great things!
21 Do not be afraid,(DN) land of Judah;
be glad and rejoice.(DO)
Surely the Lord has done great things!(DP)
22 Do not be afraid, you wild animals,
for the pastures in the wilderness are becoming green.(DQ)
The trees are bearing their fruit;
the fig tree(DR) and the vine(DS) yield their riches.(DT)
23 Be glad, people of Zion,
rejoice(DU) in the Lord your God,
for he has given you the autumn rains
because he is faithful.(DV)
He sends you abundant showers,(DW)
both autumn(DX) and spring rains,(DY) as before.
24 The threshing floors will be filled with grain;
the vats will overflow(DZ) with new wine(EA) and oil.
25 “I will repay you for the years the locusts(EB) have eaten(EC)—
the great locust and the young locust,
the other locusts and the locust swarm[f]—
my great army(ED) that I sent among you.
26 You will have plenty to eat, until you are full,(EE)
and you will praise(EF) the name of the Lord your God,
who has worked wonders(EG) for you;
never again will my people be shamed.(EH)
27 Then you will know(EI) that I am in Israel,
that I am the Lord(EJ) your God,
and that there is no other;
never again will my people be shamed.(EK)
The Day of the Lord
28 “And afterward,
I will pour out my Spirit(EL) on all people.(EM)
Your sons and daughters will prophesy,(EN)
your old men will dream dreams,(EO)
your young men will see visions.
29 Even on my servants,(EP) both men and women,
I will pour out my Spirit in those days.(EQ)
30 I will show wonders in the heavens(ER)
and on the earth,(ES)
blood and fire and billows of smoke.
31 The sun will be turned to darkness(ET)
and the moon to blood
before the coming of the great and dreadful day of the Lord.(EU)
32 And everyone who calls
on the name of the Lord(EV) will be saved;(EW)
for on Mount Zion(EX) and in Jerusalem
there will be deliverance,(EY)
as the Lord has said,
even among the survivors(EZ)
whom the Lord calls.[g](FA)
The Nations Judged
3 [h]“In those days and at that time,
when I restore the fortunes(FB) of Judah(FC) and Jerusalem,
2 I will gather(FD) all nations
and bring them down to the Valley of Jehoshaphat.[i](FE)
There I will put them on trial(FF)
for what they did to my inheritance, my people Israel,
because they scattered(FG) my people among the nations
and divided up my land.
3 They cast lots(FH) for my people
and traded boys for prostitutes;
they sold girls for wine(FI) to drink.
4 “Now what have you against me, Tyre and Sidon(FJ) and all you regions of Philistia?(FK) Are you repaying me for something I have done? If you are paying me back, I will swiftly and speedily return on your own heads what you have done.(FL) 5 For you took my silver and my gold and carried off my finest treasures to your temples.[j](FM) 6 You sold the people of Judah and Jerusalem to the Greeks,(FN) that you might send them far from their homeland.
7 “See, I am going to rouse them out of the places to which you sold them,(FO) and I will return(FP) on your own heads what you have done. 8 I will sell your sons(FQ) and daughters to the people of Judah,(FR) and they will sell them to the Sabeans,(FS) a nation far away.” The Lord has spoken.(FT)
9 Proclaim this among the nations:
Prepare for war!(FU)
Rouse the warriors!(FV)
Let all the fighting men draw near and attack.
10 Beat your plowshares into swords
and your pruning hooks(FW) into spears.(FX)
Let the weakling(FY) say,
“I am strong!”(FZ)
11 Come quickly, all you nations from every side,
and assemble(GA) there.
Bring down your warriors,(GB) Lord!
12 “Let the nations be roused;
let them advance into the Valley of Jehoshaphat,(GC)
for there I will sit
to judge(GD) all the nations on every side.
13 Swing the sickle,(GE)
for the harvest(GF) is ripe.
Come, trample the grapes,(GG)
for the winepress(GH) is full
and the vats overflow—
so great is their wickedness!”
14 Multitudes,(GI) multitudes
in the valley(GJ) of decision!
For the day of the Lord(GK) is near
in the valley of decision.(GL)
15 The sun and moon will be darkened,
and the stars no longer shine.(GM)
16 The Lord will roar(GN) from Zion
and thunder from Jerusalem;(GO)
the earth and the heavens will tremble.(GP)
But the Lord will be a refuge(GQ) for his people,
a stronghold(GR) for the people of Israel.
Blessings for God’s People
17 “Then you will know(GS) that I, the Lord your God,(GT)
dwell in Zion,(GU) my holy hill.(GV)
Jerusalem will be holy;(GW)
never again will foreigners invade her.(GX)
18 “In that day the mountains will drip new wine,(GY)
and the hills will flow with milk;(GZ)
all the ravines of Judah will run with water.(HA)
A fountain will flow out of the Lord’s house(HB)
and will water the valley of acacias.[k](HC)
19 But Egypt(HD) will be desolate,
Edom(HE) a desert waste,
because of violence(HF) done to the people of Judah,
in whose land they shed innocent blood.
20 Judah will be inhabited forever(HG)
and Jerusalem through all generations.
21 Shall I leave their innocent blood unavenged?(HH)
No, I will not.(HI)”
The Lord dwells in Zion!(HJ)
Footnotes
- Joel 1:4 The precise meaning of the four Hebrew words used here for locusts is uncertain.
- Joel 1:12 Or possibly apricot
- Joel 1:15 Hebrew Shaddai
- Joel 1:17 The meaning of the Hebrew for this word is uncertain.
- Joel 2:19 Or Lord will be jealous … / and take pity … / 19 The Lord will reply
- Joel 2:25 The precise meaning of the four Hebrew words used here for locusts is uncertain.
- Joel 2:32 In Hebrew texts 2:28-32 is numbered 3:1-5.
- Joel 3:1 In Hebrew texts 3:1-21 is numbered 4:1-21.
- Joel 3:2 Jehoshaphat means the Lord judges; also in verse 12.
- Joel 3:5 Or palaces
- Joel 3:18 Or Valley of Shittim
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.