Add parallel Print Page Options

Khải Tượng về Ðền Thờ Mới

40 Vào năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, vào ngày mồng mười của tháng giêng năm ấy, tức năm thứ mười bốn sau khi thành thánh thất thủ; vào chính ngày ấy, tay Chúa đặt trên tôi, và Ngài đem tôi đến đó. Ngài đem tôi về trong đất I-sơ-ra-ên bằng các khải tượng của Ðức Chúa Trời. Ngài đặt tôi xuống trên một núi rất cao; về hướng nam núi ấy, có gì trông giống như một cái thành. Khi Ngài đem tôi về đến đó, này, đã có sẵn một người ở đó. Diện mạo người ấy như đồng bóng láng. Trong tay người ấy cầm một sợi dây bằng vải và một cây đo. Người ấy đứng ở cổng. Người ấy nói với tôi, “Hỡi con người, hãy nhìn cho kỹ và hãy nghe cho rõ. Hãy chú tâm vào những gì ta sẽ chỉ cho ngươi, vì ngươi được đem về đây để ta chỉ điều ấy cho ngươi. Hãy công bố tất cả những gì ngươi thấy cho nhà I-sơ-ra-ên.”

Cổng Ðông của Tường Quanh Sân

Này, có một bức tường bao quanh khu vực bên ngoài đền thờ. Cây đo trong tay người ấy dài khoảng ba mét rưỡi.[a] Người ấy đo bề dày của bức tường, một cây; chiều cao, một cây. Sau đó người ấy đến cổng hướng về phía đông, đi lên các bậc thềm, và đo ngạch cổng, ngạch rộng một cây, và chiều kia dày một cây. Nơi ấy có các trạm gác, mỗi trạm bề ngang một cây và bề dọc một cây. Khoảng cách giữa các trạm chừng ba mét.[b] Ngạch cổng, nơi dẫn vào tiền sảnh, phía trong của ngạch cổng, một cây. Sau đó người ấy đo phía trong của tiền sảnh ở cổng, một cây. Kế đó người ấy đo tiền sảnh ở cổng, khoảng bốn mét rưỡi;[c] các cây trụ, trên một mét;[d] đó là phía trong tiền sảnh của cổng. 10 Bên trong cổng phía đông có các trạm gác, ba trạm bên nầy và ba trạm bên kia. Các trạm ấy đều có kích thước như nhau. Các trụ bổ tường ở mỗi bên cũng có kích thước như nhau. 11 Sau đó người ấy đo chiều rộng của lối vào cổng, gần sáu mét,[e] chiều dài của cổng, khoảng bảy mét rưỡi.[f] 12 Trước mỗi trạm gác có một bức tường, bên nầy cao khoảng sáu tấc,[g] bên kia cao khoảng sáu tấc; còn các trạm đó, mỗi trạm chiều ngang ba mét rưỡi[h] và chiều dọc ba mét rưỡi. 13 Sau đó ngươi ấy đo cổng, từ dưới mái của trạm gác nầy đến dưới mái của trạm gác kia, từ cửa ở tường nầy đến cửa ở tường kia, mười bốn mét rưỡi.[i] 14 Người ấy cũng đo bức tường có hàng trụ bổ tường, đo vòng đến cây trụ bổ tường ở cổng của tiền sảnh, khoảng ba mươi lăm mét[j]. 15 Từ mặt trước của cổng, nơi lối vào, cho đến mặt sau của tiền sảnh ở cổng, hai mươi chín mét.[k] 16 Các trạm gác đều có các cửa sổ nhỏ. Dọc theo bức tường có hàng trụ bổ tường là các cửa sổ quay mặt vào trong. Tương tự tiền sảnh cũng có các cửa sổ có khung vòm ở trên.[l] Trên các trụ đều đắp hình các cây chà là.

Sân Ngoài

17 Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài. Này, tôi thấy ở đó có nhiều phòng, khắp sân đều lát đá; có ba mươi phòng ở quanh sân. 18 Sân lát đá ấy trải dài đến các cổng, cổng rộng bao nhiêu thì đá được lát kín đến bấy nhiêu; đó là sân dưới có lát đá. 19 Người ấy đo khoảng cách từ mí ngoài của cổng dưới đến mí ngoài của sân trong, năm mươi tám mét,[m] ở phía đông và phía bắc.

Cổng Bắc

20 Sau đó người ấy đo chiều dài và chiều rộng của cổng ở sân ngoài nhìn về hướng bắc. 21 Các trạm gác, mỗi bên ba trạm, các trụ bổ tường, và tiền sảnh đều có kích thước như ở cổng thứ nhất. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[n] và rộng mười bốn mét rưỡi.[o] 22 Các cửa sổ, tiền sảnh, và hình các cây chà là đều có kích thước như cổng nhìn về hướng đông. Bảy bậc thềm ở ngoài dẫn lên tiền sảnh bên trong. 23 Ðối diện với cổng bắc, giống như cổng đông, là một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo từ cổng nầy đến cổng kia, năm mươi tám mét.[p]

Cổng Nam

24 Sau đó người ấy dẫn tôi đến phía nam, ở phía nam cũng có một cổng. Người ấy đo các trụ bổ tường và tiền sảnh; chúng có kích thước như các cổng kia. 25 Các cửa sổ dọc trên tường và các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia; khu vực nầy dài hai mươi chín mét[q] và rộng mười bốn mét rưỡi.[r] 26 Có bảy bậc thềm dẫn lên tiền sảnh; tiền sảnh ở phía trong. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường, và các trụ đều đắp hình các cây chà là. 27 Ở phía nam cũng có một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo khoảng cách từ cổng ngoài đến cổng trong, ở phía nam, năm mươi tám mét.[s]

Sân Trong ở Cổng Nam

28 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong ở cổng nam; nó cũng có kích thước như các cổng kia. 29 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều cùng kích thước như các cổng kia. Nơi đây cũng có các cửa sổ dọc theo tường và các cửa sổ cho tiền sảnh. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[t] và rộng mười bốn mét rưỡi.[u] 30 Chung quanh có các hành lang, dài mười bốn mét rưỡi[v] và rộng khoảng ba mét.[w] 31 Mặt của hành lang hướng ra sân ngoài. Các trụ bổ tường cũng đắp hình các cây chà là, và bậc thềm có tám bậc dẫn lên.

Sân Trong ở Cổng Ðông

32 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong của phía đông. Người ấy đo cổng ở đó, và nó có kích thước như các cổng kia. 33 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều có kích thước như các cổng kia. Các cửa sổ dọc trên tường và các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[x] và rộng mười bốn mét rưỡi.[y] 34 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, và bậc thềm của nó có tám bậc dẫn lên.

Sân Trong ở Cổng Bắc

35 Sau đó người ấy đem tôi đến cổng bắc. Người ấy đo nó, và nó có các kích thước giống các cổng kia. 36 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều cùng kích thước như các cổng kia. Ở đây cũng có các cửa sổ khắp nơi. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[z] và rộng mười bốn mét rưỡi.[aa] 37 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, và bậc thềm có tám bậc dẫn lên.

Các Phòng Dùng Ðể Chuẩn Bị Các Của Tế Lễ

38 Ở tiền sảnh của cổng có một phòng mà cửa của nó ăn thông với tiền sảnh. Phòng đó người ta dùng để tẩy rửa lễ vật sẽ dâng làm của lễ thiêu. 39 Trong tiền sảnh ở cổng nầy, mỗi bên có hai cái bàn, trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế dùng làm của lễ thiêu, của lễ chuộc tội, và của lễ chuộc lỗi. 40 Ở bên ngoài tiền sảnh, nơi lối vào ở cổng bắc, có hai cái bàn; phía bên kia tiền sảnh ở cổng ấy cũng có hai cái bàn. 41 Bốn bàn ở bên trong và bốn bàn ở bên ngoài, bên cạnh cổng, tức tám bàn cả thảy. Trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế. 42 Cũng có bốn bàn làm bằng đá dùng cho việc dâng của lễ thiêu. Mỗi bàn có bề ngang chín tấc, bề dọc chín tấc, và bề cao sáu tấc;[ab] trên các bàn đó người ta để các dụng cụ dùng cho việc sát tế các con vật hiến tế khi dâng của lễ thiêu. 43 Quanh tường có gắn các móc, mỗi cái rộng cỡ một tấc;[ac] thịt hiến tế được để trên các bàn đó.

Các Phòng cho Các Tư Tế

44 Khu vực bên ngoài của cổng trong có các phòng cho các ca sĩ. Các phòng ấy nằm trong khu vực của sân trong. Nơi cổng bắc có một phòng hướng về phía nam. Bên cạnh cổng đông có một phòng hướng về phía bắc. 45 Người ấy nói với tôi, “Phòng hướng mặt về phía nam dành cho các tư tế có trách nhiệm quản lý đền thờ, 46 và phòng hướng mặt về phía bắc dành cho các tư tế có trách nhiệm thi hành các công việc ở bàn thờ. Những người ấy là con cháu của Xa-đốc thuộc dòng dõi của Lê-vi. Chỉ họ mới được phép đến gần Chúa để hầu việc Ngài.”

47 Người ấy đo cái sân, chiều ngang năm mươi tám mét[ad] và chiều dọc năm mươi tám mét,[ae] tức hình vuông. Còn bàn thờ thì ở trước sân đền thờ.

Tiền Sảnh của Ðền Thờ

48 Sau đó người ấy đem tôi đến tiền sảnh của đền thờ và đo các trụ bổ tường của tiền sảnh, mỗi bên khoảng ba mét.[af] Chiều rộng của cổng là tám mét.[ag] Bề dày của bức tường ở mỗi bên cổng là một mét ba phần tư.[ah] 49 Tiền sảnh dài mười một mét rưỡi[ai] và rộng bảy mét.[aj] Bậc thềm dẫn lên tiền sảnh có mười bậc. Ngoài các trụ bổ tường, ở mỗi bên còn có các trụ rời.

Nơi Thánh

41 Sau đó người ấy đem tôi đến Nơi Thánh và đo các trụ bổ tường, mỗi cạnh của các trụ bổ tường rộng ba mét rưỡi.[ak] Các trụ ấy nằm ở lối vào phía chiều rộng của đền. Lối vào Nơi Thánh rộng sáu mét,[al] ba mét bên nầy và ba mét bên kia. Người ấy đo Nơi Thánh, chiều dài hai mươi ba mét,[am] chiều rộng mười một mét rưỡi.[an]

Nơi Chí Thánh

Kế đó người ấy bước vào trong và đo các trụ ở lối vào Nơi Chí Thánh. Mỗi trụ lớn hơn một mét, chiều cao của lối vào khoảng ba mét rưỡi,[ao] và chiều rộng của lối vào bốn mét.[ap] Người ấy vào đo trong Nơi Chí Thánh, chiều ngang mười một mét rưỡi,[aq] và chiều dọc mười một mét rưỡi;[ar] đó là phòng sâu bên trong Nơi Thánh. Người ấy nói với tôi, “Ðây là Nơi Chí Thánh.”

Dãy Phòng Nhỏ Bên Cạnh

Sau đó người ấy đo bức tường của đền thờ, bề dày gần ba mét rưỡi.[as] Chiều rộng của các phòng nhỏ dọc bên ngoài đền thờ là hai mét ba.[at] Các phòng dọc bên ngoài đền thờ cao ba tầng, tầng nầy chồng trên tầng kia, mỗi tầng có ba mươi phòng. Những cây đà của mỗi phòng được gác vào các gờ tường của đền thờ để chịu sức nặng của các phòng, nhưng chúng không đâm sâu vào tường của đền thờ. Các phòng dọc bên ngoài đền thờ càng lên cao càng lớn dần, vì bức tường quanh đền thờ khi lên cao một tầng thì thụt vào một bực. Người nào muốn đi từ tầng ở mặt đất lên tầng ba phải đi qua tầng giữa.

Tôi cũng thấy đền thờ nằm trên một cái nền cao tứ phía. Nền của các phòng bên cạnh đền thờ đo được nguyên một cây đo, tức gần ba mét rưỡi.[au] Bức tường bên ngoài các phòng bên cạnh dày khoảng ba mét.[av] Có một khoảng trống giữa hai dãy phòng ở mỗi bên đền thờ. 10 Khoảng trống ấy rộng khoảng mười một mét rưỡi[aw] ở cả hai bên đền thờ. 11 Các phòng nhỏ ở hai bên đều có cửa mở ra khoảng trống ấy. Về phía bắc có một cổng và về phía nam cũng có một cổng. Khoảng trống ấy mỗi bề rộng chừng ba mét.[ax]

Tòa Nhà ở Hướng Tây

12 Tòa nhà nằm ở hướng tây quay mặt về sân đền thờ rộng bốn mươi mét rưỡi,[ay] dài năm mươi hai mét,[az] và có tường dày khoảng ba mét.[ba] 13 Kế đó người ấy đo đền thờ. Ðền thờ dài năm mươi tám mét.[bb] Sân đền thờ, chiều rộng của đền thờ, và các bức tường cộng lại cũng năm mươi tám mét.[bc] 14 Chiều rộng của mặt tiền đền thờ và sân ở phía đông cộng lại năm mươi tám mét.[bd] 15 Người ấy đo tòa nhà nằm ở phía sau quay mặt về sân sau của đền thờ và hai dãy hành lang ở hai bên, năm mươi tám mét.[be] Nơi Thánh, Nơi Chí Thánh, tiền sảnh, 16 các cửa ra vào, các cửa sổ nhỏ, các hành lang ở ba tầng đối diện với cửa, tất cả đều được lát gỗ từ đất lên đến các cửa sổ, các cửa sổ cũng đều được lát gỗ.

Trang Trí Bên Trong Ðền Thờ

17 Khoảng trống ở trên cửa trong đền thờ, các bức tường trong Nơi Chí Thánh và Nơi Thánh, cùng các bức tường cả trong và ngoài đền thờ đều theo một khuôn mẫu. 18 Tất cả các mặt tường đều được chạm khắc hình các chê-ru-bim và các cây chà là. Cứ giữa hai chê-ru-bim có hình một cây chà là, và mỗi chê-rúp có hai mặt. 19 Mặt người hướng về cây chà là bên nầy và mặt sư tử hướng về cây chà là bên kia. Khắp các tường của đền thờ đều được chạm khắc như thế. 20 Trên tường của mặt tiền Nơi Thánh, từ nền nhà lên đến phía trên cửa vào đền thờ, đều có khắc hình các chê-ru-bim và các cây chà là.

21 Các cây cột ở cửa vào Nơi Thánh đều vuông vức, và các cây cột ở cửa vào Nơi Chí Thánh cũng có hình dạng vuông vức như vậy.

Bàn Thờ Bằng Gỗ

22 Có một bàn thờ bằng gỗ cao một mét ba phần tư,[bf] rộng mỗi bên trên một mét.[bg] Các góc bàn, mặt bàn, và bốn mặt chung quanh đều bằng gỗ. Người ấy nói với tôi, “Ðây là bàn thờ hằng ở trước mặt Chúa.”

Các Cửa

23 Lối vào Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh đều có hai lớp cửa. 24 Mỗi cửa có hai cánh. Cả hai cánh đều xoay trên bản lề; và cả hai cửa đều như thế. 25 Trên các cánh cửa của Nơi Thánh có chạm hình các chê-ru-bim và hình các cây chà là, giống như các hình được chạm trên tường.

Các Mái Hiên

Có một mái hiên bằng gỗ nhô ra bên ngoài, ở phía trước tiền đình. 26 Cả hai bên tường tiền đình đều có các cửa sổ hẹp thụt vào, và trên tường có chạm hình các cây chà là. Trước hai dãy phòng nhỏ ở hai bên đền thờ cũng có các mái hiên.

Các Tòa Nhà trong Khu Ðền Thờ và Bức Tường Quanh Sân

42 Kế đó người ấy đem tôi ra sân ngoài ở hướng bắc, và đem tôi đến các phòng đối diện với sân đền thờ và đối diện với đền thờ ở hướng bắc. Mặt tiền của tòa nhà ở hướng bắc dài năm mươi tám mét,[bh] và rộng hai mươi chín mét.[bi] Có một dãy phòng ba tầng đối diện với một khoảng trống chừng mười một mét rưỡi[bj] ở sân trong, và một dãy phòng ba tầng nữa đối diện với sân ngoài có nền lát đá. Ở giữa hai dãy phòng ba tầng đó là một lối đi rộng gần sáu mét[bk] và dài khoảng năm mươi tám mét.[bl] Các cửa phòng của dãy ấy đều hướng về phương bắc. Các phòng ở tầng trên nhỏ hơn các phòng ở tầng dưới và tầng giữa của tòa nhà, vì mỗi dãy phòng ở tầng trên phải xây thụt vô để chừa chỗ làm hành lang. Số là tòa nhà có ba tầng, nhưng không có các trụ như các trụ ở các hành lang, hai tầng trên phải xây thụt vô để gối đầu vào tường, vì thế các phòng ở các tầng trên nhỏ hơn các phòng ở tầng dưới và tầng giữa. Có một bức tường ở bên ngoài chạy dọc theo dãy phòng, để ngăn cách dãy phòng với sân ngoài; tường ấy dài khoảng hai mươi chín mét.[bm] Bức tường ấy nối dài với dãy phòng ở ngoài sân nên dài hai mươi chín mét,[bn] trong khi dãy phòng trong nằm dọc theo bên cạnh đền thờ thì dài năm mươi tám mét.[bo] Ở tầng dưới cùng có một cái cổng nằm về hướng đông, để người ở sân ngoài có thể vào khu có các dãy phòng.

10 Về phía nam, dọc theo bức tường dày của đền thờ chạy về hướng đông, đối diện với sân ngoài, và dựa sát vào đền thờ có các phòng. 11 Các phòng đó cũng có các hành lang phía trước. Các phòng đó đều giống các phòng ở phía bắc, chiều dài và chiều rộng đều như nhau, các lối ra vào và cách sắp đặt vị trí các phòng cũng giống nhau. Các cổng cũng giống các cổng ở phía bắc. 12 Các cửa của các phòng cũng giống các cửa của các phòng ở phía bắc. Khu vực phía nam ấy cũng có tường ngăn cách, và ở đầu khu vực, trong bức tường ở hướng đông có một cổng, để người ta có thể ra vào khu vực đó.

13 Bấy giờ người ấy nói với tôi, “Các dãy phòng ở phía bắc và ở phía nam sát bên cạnh đền thờ được dành riêng cho các tư tế. Các tư tế đến gần Chúa sẽ ăn những lễ vật cực thánh trong các phòng đó. Họ cất giữ các lễ vật cực thánh như các của lễ chay, các của lễ chuộc tội, và các của lễ chuộc lỗi trong các phòng đó. 14 Một khi các tư tế đã vào trong khu vực thánh, họ không được phép đi ra sân ngoài cho đến khi họ cổi bộ lễ phục mà họ đã mặc để tế lễ ra và để lại trong đó, vì đó là những vật thánh. Họ phải mặc y phục riêng của họ trước khi đi ra khu vực công cộng để tiếp xúc với dân.”

15 Khi người ấy đã đo xong các kích thước ở bên trong đền thờ, người ấy đem tôi ra bên ngoài, qua cổng phía đông, để đo chung quanh đền thờ. 16 Người ấy lấy cây đo và đo cạnh phía đông, hai trăm chín mươi mét[bp] theo kích thước của cây đo ấy. 17 Sau đó người ấy đo cạnh phía bắc, hai trăm chín mươi mét[bq] theo kích thước của cây đo ấy. 18 Sau đó người ấy đo cạnh phía nam, hai trăm chín mươi mét[br] theo kích thước của cây đo ấy. 19 Sau đó người ấy đo cạnh phía tây, hai trăm chín mươi mét[bs] theo kích thước của cây đo ấy. 20 Người ấy đo cả bốn phía. Khu đền thờ có một bức tường bao quanh tứ phía, hai trăm chín mươi mét[bt] chiều dọc và hai trăm chín mươi mét[bu] chiều ngang, để ngăn cách giữa khu vực thánh với nơi phàm tục.

Footnotes

  1. Ê-xê-chi-ên 40:5 nt: 6 cubits đặc biệt, mỗi cubit đặc biệt nầy dài bằng một cubit thường cộng chiều rộng của bàn tay (1 cubit thường dài khoảng 50cm, chiều rộng của bàn tay khoảng 8cm, tức 58cm; 6 x 58cm = 348cm, khoảng 3m50)
  2. Ê-xê-chi-ên 40:7 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  3. Ê-xê-chi-ên 40:9 nt: 8 cubits đặc biệt, khoảng 464cm
  4. Ê-xê-chi-ên 40:9 nt: 2 cubits đặc biệt, khoảng 116cm
  5. Ê-xê-chi-ên 40:11 nt: 10 cubits đặc biệt, khoảng 580cm
  6. Ê-xê-chi-ên 40:11 nt: 13 cubits đặc biệt, khoảng 754cm
  7. Ê-xê-chi-ên 40:12 nt: 1 cubit đặc biệt, khoảng 58cm
  8. Ê-xê-chi-ên 40:12 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  9. Ê-xê-chi-ên 40:13 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  10. Ê-xê-chi-ên 40:14 nt: 60 cubits đặc biệt, khoảng 34,8m (câu nầy trong Hebrew không rõ nghĩa)
  11. Ê-xê-chi-ên 40:15 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  12. Ê-xê-chi-ên 40:16 Chỗ nầy trong Hebrew không rõ nghĩa
  13. Ê-xê-chi-ên 40:19 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  14. Ê-xê-chi-ên 40:21 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  15. Ê-xê-chi-ên 40:21 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  16. Ê-xê-chi-ên 40:23 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  17. Ê-xê-chi-ên 40:25 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  18. Ê-xê-chi-ên 40:25 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  19. Ê-xê-chi-ên 40:27 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  20. Ê-xê-chi-ên 40:29 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  21. Ê-xê-chi-ên 40:29 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  22. Ê-xê-chi-ên 40:30 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  23. Ê-xê-chi-ên 40:30 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  24. Ê-xê-chi-ên 40:33 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  25. Ê-xê-chi-ên 40:33 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  26. Ê-xê-chi-ên 40:36 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  27. Ê-xê-chi-ên 40:36 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  28. Ê-xê-chi-ên 40:42 nt: ngang 1 cubit rưỡi, dọc 1 cubit rưỡi, và cao 1 cubit
  29. Ê-xê-chi-ên 40:43 nt: dài cỡ chiều rộng của bàn tay
  30. Ê-xê-chi-ên 40:47 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  31. Ê-xê-chi-ên 40:47 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  32. Ê-xê-chi-ên 40:48 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  33. Ê-xê-chi-ên 40:48 nt: 14 cubits đặc biệt, khoảng 8,12m
  34. Ê-xê-chi-ên 40:48 nt: 3 cubits đặc biệt, khoảng 174cm
  35. Ê-xê-chi-ên 40:49 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  36. Ê-xê-chi-ên 40:49 nt: 12 cubits đặc biệt, khoảng 696cm
  37. Ê-xê-chi-ên 41:1 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  38. Ê-xê-chi-ên 41:2 nt: 10 cubits đặc biệt, khoảng 580cm
  39. Ê-xê-chi-ên 41:2 nt: 40 cubits đặc biệt, khoảng 23,2m
  40. Ê-xê-chi-ên 41:2 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  41. Ê-xê-chi-ên 41:3 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  42. Ê-xê-chi-ên 41:3 nt: 7 cubits đặc biệt, khoảng 406cm
  43. Ê-xê-chi-ên 41:4 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  44. Ê-xê-chi-ên 41:4 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  45. Ê-xê-chi-ên 41:5 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  46. Ê-xê-chi-ên 41:5 nt: 4 cubits đặc biệt, khoảng 232cm
  47. Ê-xê-chi-ên 41:8 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  48. Ê-xê-chi-ên 41:9 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  49. Ê-xê-chi-ên 41:10 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  50. Ê-xê-chi-ên 41:11 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  51. Ê-xê-chi-ên 41:12 nt: 70 cubits đặc biệt, khoảng 40,6m
  52. Ê-xê-chi-ên 41:12 nt: 90 cubits đặc biệt, khoảng 52,2m
  53. Ê-xê-chi-ên 41:12 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  54. Ê-xê-chi-ên 41:13 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  55. Ê-xê-chi-ên 41:13 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  56. Ê-xê-chi-ên 41:14 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  57. Ê-xê-chi-ên 41:15 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  58. Ê-xê-chi-ên 41:22 nt: 3 cubits đặc biệt, khoảng 174cm
  59. Ê-xê-chi-ên 41:22 nt: 2 cubits đặc biệt, khoảng 116cm
  60. Ê-xê-chi-ên 42:2 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  61. Ê-xê-chi-ên 42:2 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  62. Ê-xê-chi-ên 42:3 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  63. Ê-xê-chi-ên 42:4 nt: 10 cubits đặc biệt, khoảng 580cm
  64. Ê-xê-chi-ên 42:4 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  65. Ê-xê-chi-ên 42:7 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  66. Ê-xê-chi-ên 42:8 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  67. Ê-xê-chi-ên 42:8 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  68. Ê-xê-chi-ên 42:16 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  69. Ê-xê-chi-ên 42:17 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  70. Ê-xê-chi-ên 42:18 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  71. Ê-xê-chi-ên 42:19 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  72. Ê-xê-chi-ên 42:20 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  73. Ê-xê-chi-ên 42:20 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m