Add parallel Print Page Options

Qui tắc về việc thờ phụng

46 “CHÚA là Thượng Đế phán: Cửa Đông của sân trong sẽ đóng luôn trong sáu ngày làm việc, nhưng đến ngày Sa-bát và ngày Trăng Mới sẽ mở ra. Quan trưởng sẽ từ bên ngoài đi vào qua vòm cổng và đứng bên cột cửa, trong khi các thầy tế lễ thay cho quan trưởng dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu. Quan trưởng phải bái lạy nơi cổng vào rồi đi ra. Nhưng cổng sẽ mở cho đến chiều. Dân chúng trong xứ sẽ bái lạy cung kính nơi cổng vào trước mặt CHÚA vào ngày Sa-bát và ngày Trăng Mới. Sau đây là của lễ thiêu mà quan trưởng phải dâng cho CHÚA vào ngày Sa-bát: sáu con chiên con đực không tật nguyền, một con chiên đực không tật nguyền. Cứ mỗi con chiên đực người phải dâng nửa thùng ngũ cốc, nhưng người muốn dâng bao nhiêu ngũ cốc kèm theo con chiên tùy ý. Người cũng phải dâng ba lít rưỡi dầu ô-liu cho mỗi nửa thùng ngũ cốc. Vào ngày Trăng Mới người phải dâng một con bò tơ đực không tật nguyền. Người cũng phải dâng sáu con chiên con và một con chiên đực không tật nguyền. Quan trưởng phải dâng nửa thùng ngũ cốc kèm theo mỗi con bò đực và nửa thùng ngũ cốc cho mỗi con chiên đực. Người có thể dâng ngũ cốc cùng với các con chiên con càng nhiều càng tốt theo khả năng. Nhưng người phải dâng ba lít rưỡi dầu ô-liu cho mỗi nửa thùng ngũ cốc. Khi quan trưởng vào thì phải đi qua vòm cửa nơi cổng vào và đi ra cũng qua cổng ấy.

Khi dân chúng trong xứ đến ra mắt CHÚA vào các dịp lễ thì ai đi vào qua cửa Bắc sẽ ra bằng cửa Nam. Ai vào bằng cửa Nam sẽ ra bằng cửa Bắc. Không được ra vào cùng một cửa; mỗi người phải ra thẳng trước mặt. 10 Quan trưởng sẽ đi vào cùng với dân chúng và cũng đi ra cùng với họ.

11 Vào các kỳ lễ và các ngày thánh thì phải dâng nửa thùng ngũ cốc kèm theo mỗi con bò tơ đực, nửa thùng ngũ cốc kèm theo mỗi con chiên đực. Nhưng về các con chiên con thì quan trưởng phải dâng càng nhiều càng tốt theo khả năng. Cứ mỗi nửa thùng ngũ cốc người phải dâng ba lít rưỡi dầu ô-liu. 12 Quan trưởng có thể dâng của lễ tự nguyện cho CHÚA; món đó có thể là của lễ thiêu hay của lễ thân hữu. Khi người dâng cho CHÚA thì người ta phải mở cửa Đông cho người. Người phải dâng của lễ thiêu hay của lễ thân hữu như trong ngày Sa-bát. Sau khi người đi ra thì đóng cửa lại.

Của lễ hằng ngày

13 Mỗi ngày các ngươi phải dâng một con chiên con một tuổi không tật nguyền làm của lễ thiêu cho CHÚA. Phải dâng vào mỗi sáng. 14 Ngoài ra, mỗi sáng các ngươi cũng phải dâng của lễ chay cùng với chiên con. Kèm theo của lễ đó các ngươi phải dâng ba lít một phần ba ngũ cốc, và một lít một phần ba dầu ô-liu để tẩm bột mịn làm của lễ chay cho CHÚA. Đó là một qui tắc từ nay về sau phải giữ. 15 Các ngươi phải luôn luôn dâng chiên con cùng với của lễ chay và dầu ô liu vào mỗi sáng để làm của lễ thiêu.

Luật về thừa kế cho các lãnh tụ

16 CHÚA là Thượng Đế phán: ‘Nếu quan trưởng cấp đất cho con trai nào của mình thì đất sẽ thuộc về đứa con và con cháu nó. Đó là tài sản lưu truyền trong gia đình. 17 Nhưng nếu quan trưởng cấp đất mình cho đầy tớ nào thì đất đó chỉ thuộc về nó đó cho đến năm Hoan hỉ [a] thôi. Rồi đất đó sẽ trở về quan trưởng. Chỉ có con trai của quan trưởng mới được giữ đất cho mình từ người. 18 Quan trưởng không được đuổi dân ra khỏi đất để chiếm đất họ. Người phải cấp cho các con trai mình một số đất của riêng người để dân ta không bị phân tán khỏi đất chúng.’”

Các nhà bếp đặc biệt

19 Người dẫn tôi đi qua cổng vào kế bên cửa vào các phòng thánh của những thầy tế lễ, các phòng nầy quay về phía Bắc. Ở đó tôi thấy một nơi nằm cuối phía Tây. 20 Người bảo tôi, “Đây là nơi các thầy tế lễ nấu thịt của lễ tẩy sạch, của lễ chuộc tội và nướng của lễ chay. Do đó họ không cần phải mang các của lễ thánh nầy ra sân ngoài nữa vì dân chúng có thể vô tình bị thánh hóa và bị hại.”

21 Rồi người mang tôi đi ra sân ngoài và dẫn tôi thăm bốn góc. Nơi mỗi góc sân lại có một sân nhỏ khác. 22 Các sân nhỏ nằm ở bốn góc sân. Các sân nhỏ đều bằng nhau, dài hai mươi thước, ngang mười lăm thước. 23 Có một vách đá bao quanh mỗi sân nhỏ, và có chỗ nấu nướng được xây vào trong mỗi vách đá. 24 Người bảo tôi, “Đây là các nhà bếp nơi những người làm việc trong đền thờ sẽ nấu các của lễ thân hữu do dân chúng dâng hiến.”

Con Sông chảy ra từ đền thờ

47 Người dẫn tôi trở lại cửa đền thờ thì tôi thấy nước rỉ ra từ dưới ngạch cửa và chảy về phía Đông. Đền thờ quay về hướng Đông. Nước rỉ xuống từ vách phía Nam của đền thờ và chảy về phía Nam của bàn thờ. Người mang tôi qua bên ngoài cửa Bắc và dẫn tôi đi quanh bên ngoài cho đến bên ngoài cửa Đông. Tôi thấy nước rỉ ra từ phía Nam của cửa.

Người đi về phía Đông, trong tay cầm dây và đo năm trăm thước. Rồi người dẫn tôi đi qua nước, mực nước lên đến mắt cá tôi. Người đo năm trăm thước nữa rồi dẫn tôi đi qua nước. Nước lên đến đầu gối tôi. Người đo năm trăm thước nữa, rồi dẫn tôi qua nước, thì nước lên đến hông tôi. Người đo năm trăm thước nữa thì lúc đó là một con sông tôi không thể nào băng qua được. Nước lên quá cao; chỉ có thể bơi thôi. Đó là một con sông không ai băng qua được. Người hỏi tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy điều nầy không?”

Rồi người dẫn tôi trở lại bờ sông. Khi tôi trở lại thì thấy hai bên bờ có nhiều cây mọc. Người bảo tôi, “Nước sông nầy sẽ chảy về hướng Đông đi xuống thung lũng sông Giô-đanh. Khi nó chảy vào Biển Chết thì nước sẽ trở nên ngọt. Nơi nào sông chảy đến có rất nhiều cá. Chỗ nào nước nầy chảy vào Biển Chết thì nước sẽ hóa ngọt, cho nên hễ nơi nào sông nầy chảy đến đều có nhiều sinh vật trong đó. 10 Các người đánh cá đứng bên Biển Chết. Từ Ên-ghê-đi suốt cho tới Ên-Ghê-lam sẽ có nhiều chỗ quăng lưới. Sẽ có rất nhiều cá trong Biển Chết như ở Địa-trung-hải vậy. 11 Nhưng các đầm lầy sẽ không hóa ngọt; chúng sẽ để dành cho muối. 12 Tất cả các loại cây ăn trái sẽ mọc hai bên bờ sông, lá của chúng sẽ không khô héo. Các cây sẽ ra trái mỗi tháng vì nước từ đền thờ chảy ra tưới chúng. Trái cây sẽ dùng làm thức ăn, còn lá thì dùng làm thuốc chữa bệnh.”

Ranh giới của xứ

13 CHÚA là Thượng Đế phán: “Đây là ranh giới của xứ được chia ra cho mười hai chi tộc của Ít-ra-en. Giô-xép sẽ được hai phần đất. 14 Ngươi phải chia đất cho đồng đều. Ta đã hứa cấp đất đó cho các tổ tiên ngươi cho nên đất nầy sẽ thuộc về ngươi để làm tài sản gia đình.

15 Đây sẽ là ranh giới của xứ: Về phía Bắc từ Địa-trung-hải chạy dài đến Hết-lôn, hướng về Lê-bô Ha-mát và trải dài đến các thị trấn Xê-bát, 16 Bê-rô-tha, và Xíp-ra-im trên ranh giới giữa Đa-mách và Ha-mát. Rồi nó sẽ tiếp tục chạy đến thị trấn Ha-xe Hát-ti-côn trên ranh giới của xứ Hau-ran. 17 Như vậy ranh giới sẽ chạy từ Địa-trung-hải cho đến thị trấn Ha-xa Ê-nan, thuộc Đa-mách và Ha-mát nằm trên phía Bắc. Đó là mạn Bắc của xứ.

18 Về phía Đông ranh giới chạy về phía Nam từ một điểm giữa Hau-ran và Đa-mách. Nó chạy dọc theo sông Giô-đanh giữa Ghi-lê-át và xứ Ít-ra-en rồi tiếp tục chạy đến thị trấn Ta-ma trên Biển Chết. Đó là mạn Đông của xứ.

19 Về phía Nam ranh giới sẽ chạy về hướng Đông từ Ta-ma suốt cho đến các suối nước của Mê-ri-ba Ka-đe. Rồi nó sẽ chạy dọc theo suối Ai-cập đến Địa-trung-hải. Đó sẽ là mạn Nam của xứ.

20 Về phía Tây thì Địa-trung-hải sẽ làm ranh giới cho đến một nơi đối ngang Lê-bô Ha-mát. Đó sẽ là mạn Tây của xứ các ngươi.

21 Ngươi sẽ chia xứ nầy cho các chi tộc Ít-ra-en. 22 Ngươi sẽ chia nó làm tài sản gia đình cho các ngươi và cho các người ngoại quốc sinh sống và có con cái giữa các ngươi. Ngươi phải đối xử với họ như những người sinh trưởng trong Ít-ra-en; họ cũng phải được chia đất cùng với các chi tộc Ít-ra-en. 23 Trong bất cứ vùng đất nào có người ngoại quốc cư ngụ thì ngươi phải cấp phần đất ấy cho họ, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Chia đất cho các chi tộc Ít-ra-en

48 “Đây là các vùng thuộc những chi tộc có tên sau đây: Đan sẽ nhận một phần thuộc ranh giới phía Bắc. Nó sẽ chạy từ biển qua Hết-lôn đến Lê-bô Ha-mát, suốt đến Ha-xa Ê-nan tức phía Bắc Đa-mách. Rồi nó sẽ dừng ở đó kế cận Ha-mát. Đó sẽ là ranh giới phía Bắc của Đan chạy từ Đông sang Tây cho đến Địa-trung-hải.

A-se sẽ nhận phần đất mình về phía Nam của ranh giới Đan. Phần đó sẽ chạy từ Đông sang Tây.

Phần của Nép-ta-li nằm về phía Nam ranh giới A-se. Phần đó sẽ chạy từ Đông sang Tây.

Phần của Ma-na-xe nằm về phía Nam ranh giới Nép-ta-li. Phần đó sẽ chạy từ Đông sang Tây.

Phần của Ép-ra-im nằm về phía Nam của ranh giới Ma-na-xe. Phần đó chạy từ Đông sang Tây.

Phần của Ru-bên nằm về phía Nam của ranh giới Ép-ra-im. Phần đó chạy từ Đông sang Tây.

Phần của Giu-đa nằm về phía Nam của ranh giới Ru-bên. Phần đó chạy từ Đông sang Tây.

Phần đất đặc biệt

Phía Nam ranh giới Giu-đa sẽ là khu vực thánh ngươi phải biệt riêng ra. Khu vực đó rộng khoảng mười hai cây số, chiều dài và rộng tương đương với một phần đất của các chi tộc. Nó sẽ chạy từ Đông sang Tây. Đền thờ sẽ nằm chính giữa khu vực đó.

Phần đất mà ngươi biệt riêng cho CHÚA sẽ dài khoảng mười hai cây số, ngang năm cây số [b]. 10 Phần đất thánh sẽ được chia cho các người sau đây. Các thầy tế lễ sẽ được miếng đất dài khoảng mười hai cây số chạy theo hướng Bắc Nam, rộng năm cây số theo hướng Đông Tây. Đền thờ sẽ nằm chính giữa khu đất đó. 11 Phần đất ấy dành cho các thầy tế lễ có nhiệm vụ thánh phục vụ CHÚA. Chúng là các con cháu Xa-đốc đã phục vụ và không bỏ ta khi dân Ít-ra-en lầm lạc đi theo người Lê-vi. 12 Chúng sẽ nhận được phần đất mình là phần đất thánh của miếng đất thánh trong xứ. Phần đó nằm kế cận đất của người Lê-vi.

13 Dọc theo vùng đất dành cho các thầy tế lễ thì người Lê-vi sẽ có một phần dài khoảng mười hai cây số [c], rộng năm cây số. Chiều dài nguyên của nó sẽ là mười hai cây số, và chiều ngang nguyên là năm cây số. 14 Người Lê-vi không được bán hay đổi chác đất đó. Họ không được để ai khác làm chủ phần đất tốt nhất đó vốn đã được thánh hóa cho CHÚA.

Tài sản của thành

15 Phần đất còn lại rộng khoảng hai cây số, dài mười hai cây số. Phần nầy không phải là đất thánh nhưng thuộc về thành phố và được dùng để cất nhà và làm đồng cỏ. Thành phố sẽ tọa lạc ngay giữa khu đất đó. 16 Sau đây là kích thước của thành: cạnh Bắc khoảng hai cây số, cạnh Nam khoảng hai cây số, cạnh Đông khoảng hai cây số, và cạnh Tây khoảng hai cây số. 17 Đất của thành dùng làm đồng cỏ sẽ rộng khoảng một trăm hai mươi lăm thước về mặt Bắc, một trăm hai mươi lăm thước về mặt Nam, một trăm hai mươi lăm thước về mặt Đông, và một trăm hai mươi lăm thước về mặt Tây. 18 Dọc theo khu vực thánh phải chừa khoảng trống năm cây số về phía Đông, và năm cây số về phía Tây. Phần đó sẽ dùng làm nơi trồng trọt cung cấp thức ăn cho nhân viên của thành. 19 Nhân viên của thành từ tất cả các chi tộc sẽ trồng tỉa trên đất đó. 20 Toàn vùng đất đó hình vuông, mỗi bề mười hai cây số. Ngươi phải dâng cho CHÚA phần thánh cùng với tài sản của thành.

21 Đất còn lại hai bên của khu vực thánh và tài sản của thành thì thuộc về quan trưởng. Đất đó sẽ chạy dài quá phía Đông của khu vực thánh tới ranh giới phía Đông và Tây của khu vực đó suốt đến Địa-trung-hải. Cả hai khu nầy chạy dọc theo đất của các chi tộc, và thuộc về quan trưởng. Khu đất thánh để xây Nơi Thánh của đền thờ nằm ở giữa khu đất đó. 22 Đất của người Lê-vi và tài sản thành phố sẽ nằm giữa các khu đất thuộc về quan trưởng. Các khu đất đó sẽ nằm giữa ranh giới Giu-đa và Bên-gia-min.

Đất của các chi tộc khác

23 Sau đây là phần các chi tộc còn lại sẽ nhận: Bên-gia-min được một phần. Phần đó chạy từ Đông cho đến Địa-trung-hải về phía Tây.

24 Về phía Nam vùng đất của Bên-gia-min thì Xi-mê-ôn sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

25 Về phía Nam vùng đất của Xi-mê-ôn thì Y-xa-ca sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

26 Về phía Nam vùng đất của Y-xa-ca thì Xê-bu-lôn sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

27 Về phía Nam vùng đất của Xê-bu-lôn thì Gát sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

28 Ranh giới phía Nam vùng đất của Gát chạy về phía Đông từ Ta-ma trên Biển Chết cho đến các suối Mê-ri-ba Ka-đe. Rồi nó sẽ chạy dọc theo suối Ai-cập cho đến Địa-trung-hải. 29 Đó là đất mà ngươi phải phân chia cho các chi tộc của Ít-ra-en để làm tài sản, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Các cổng thành

30 “Sau đây là ranh giới bên ngoài thành: Cạnh Bắc sẽ dài hai cây số. 31 Sẽ có ba cổng quay về hướng Bắc: Cổng Ru-bên, cổng Giu-đa, và cổng Lê-vi, đặt theo tên các chi tộc Ít-ra-en.

32 Cạnh Đông sẽ dài hai cây số. Sẽ có ba cổng quay về hướng Đông: Cổng Giô-xép, cổng Bên-gia-min, và cổng Đan.

33 Cạnh Nam sẽ dài hai cây số. Sẽ có ba cổng quay về hướng Nam: Cổng Xi-mê-ôn, cổng Y-xa-ca, và cổng Xê-bu-lôn.

34 Cạnh Tây sẽ dài hai cây số. Sẽ có ba cổng quay về hướng Tây: Cổng Gát, cổng A-se, và cổng Nép-ta-li.

35 Chu vi của thành là khoảng mười cây số. Từ đó về sau thành sẽ mang tên là CHÚA Có Ở Đó [d].”

Footnotes

  1. Ê-xê-ki-ên 46:17 năm Hoan hỉ Hay “năm giải thoát.” Xem “năm Hoan hỉ” trong Bảng Giải Thích Từ Ngữ.
  2. Ê-xê-ki-ên 48:9 năm cây số Nhiều bản cổ Hi-lạp ghi mười hai cây số nhưng bản tiêu chuẩn Hê-bơ-rơ chỉ ghi có năm cây số.
  3. Ê-xê-ki-ên 48:13 mười hai cây số Nhiều bản cổ Hi-lạp ghi 12 cây số nhưng bản tiêu chuẩn Hê-bơ-rơ chỉ ghi có năm cây số.
  4. Ê-xê-ki-ên 48:35 CHÚA Có Ở Đó Trong tiếng Hê-bơ-rơ thì cụm từ nầy nghe như “Giê-ru-sa-lem.”

Các Quy Luật Khác

46 Chúa Hằng Hữu phán thế nầy, “Cổng hướng về phía đông để vào sân trong sẽ đóng kín suốt sáu ngày làm việc, nhưng đến ngày Sa-bát cổng ấy phải mở ra; và vào những ngày trăng mới, cổng ấy cũng phải mở ra. Người cầm quyền trong nước sẽ từ bên ngoài đi vào qua lối vào của tiền đình và đứng bên trụ cổng. Các tư tế sẽ thi hành nghi thức dâng của lễ thiêu và các của lễ cầu an do người ấy mang đến. Người ấy sẽ thờ phượng ở trước cổng rồi đi ra, tuy nhiên cổng sẽ không bị đóng lại cho đến chiều tối. Tương tự, vào những ngày Sa-bát và những ngày trăng mới, dân trong nước sẽ đến thờ phượng trước mặt Chúa ở phía trước lối vào cổng ấy.

Của lễ thiêu mà người cầm quyền trong nước sẽ đem đến dâng cho Chúa vào mỗi ngày Sa-bát là sáu con chiên đực con và một con chiên đực đã trưởng thành, tất cả đều không tì vết. Của lễ chay đi chung với con chiên đã trưởng thành là hai mươi hai lít[a] bột, còn của lễ chay đi chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít[b] bột thì dâng theo bốn lít[c] dầu.

Trong ngày trăng mới người cầm quyền trong nước sẽ dâng một con bò đực tơ không tì vết, sáu con chiên đực con và một con chiên đực đã trưởng thành, tất cả đều không tì vết. Người ấy cũng sẽ chuẩn bị một của lễ chay gồm hai mươi hai lít[d] bột dâng chung với con bò đực tơ, hai mươi hai lít[e] bột dâng chung với con chiên đực đã trưởng thành, còn của lễ chay dâng chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít[f] bột thì dâng theo bốn lít[g] dầu. Khi người cầm quyền trong nước đi vào, người ấy sẽ đi qua lối vào của tiền đình, và người ấy cũng sẽ đi ra qua lối ấy.

Khi dân trong nước đến thờ phượng trước mặt Chúa vào những ngày đại lễ, ai vào bằng cổng bắc sẽ đi ra bằng cổng nam, còn ai vào bằng cổng nam sẽ đi ra bằng cổng bắc; chúng sẽ không trở lại cổng mà chúng đã đi vào, nhưng chúng sẽ đi thẳng tới trước. 10 Khi chúng đi vào, người cầm quyền trong nước sẽ đi vào với chúng, khi chúng đi ra, người ấy cũng đi ra.

11 Vào các ngày lễ hội hoặc các kỳ đại lễ, của lễ chay dâng chung với con bò đực tơ sẽ là hai mươi hai lít[h] bột, dâng chung với con chiên đực đã trưởng thành là hai mươi hai lít[i] bột, và dâng chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít[j] bột thì dâng theo bốn lít[k] dầu. 12 Khi người cầm quyền trong nước tự ý dâng một của lễ để bày tỏ lòng biết ơn, bất kể đó là của lễ thiêu hay của lễ cầu an để làm một của lễ tự ý dâng lên Chúa hầu bày tỏ lòng biết ơn, thì hãy mở cổng hướng về phía đông cho người ấy, và người ấy sẽ dâng của lễ thiêu của mình hoặc của lễ cầu an của mình giống như người ấy làm trong ngày Sa-bát. Sau đó người ấy sẽ đi ra, và sau khi người ấy đi ra, cổng sẽ đóng lại.

13 Mỗi ngày ngươi sẽ cung cấp một con chiên một tuổi không tì vết để làm của lễ thiêu dâng lên Chúa. Mỗi buổi sáng ngươi sẽ cung cấp như thế. 14 Ngoài ra, đều đặn mỗi buổi sáng ngươi sẽ dâng một của lễ chay gồm ba lít rưỡi[l] bột, với một lít ba[m] dầu để nhào bột thượng hạng làm của lễ chay dâng lên Chúa. Ðây là quy luật phải giữ mãi mãi. 15 Như vậy con chiên, bột làm của lễ chay, và dầu phải được cung cấp mỗi buổi sáng để làm của lễ thiêu dâng lên đều đặn.”

16 Chúa Hằng Hữu phán thế nầy, “Nếu người cầm quyền lấy bất cứ phần nào trong sản nghiệp của nó để cho các con nó, những phần đó sẽ thành sản nghiệp của các người con đó. Chúng sẽ thuộc về phần sở hữu của các người con đó mãi mãi vì do thừa hưởng. 17 Nhưng nếu nó lấy bất cứ phần nào trong sản nghiệp của nó mà cho các tôi tớ nó, những phần đó sẽ là tài sản của các người đó cho đến năm tự do;[n] sau năm đó các phần tài sản ấy phải trả về cho người cầm quyền. Chỉ các con nó mới được quyền giữ luôn phần sản nghiệp nó cho mà thôi. 18 Người cầm quyền không được phép lấy bất cứ sản nghiệp nào của dân. Nó không được dùng quyền lực để cưỡng ép bất cứ người dân nào phải từ bỏ phần sản nghiệp mình. Nó chỉ có thể chia gia tài cho các con nó lấy từ sản nghiệp của nó mà thôi, để không ai trong dân Ta bị mất quyền sở hữu sản nghiệp của mình.”

Các Nhà Bếp của Ðền Thờ

19 Sau đó người ấy đem tôi đi qua lối vào ở bên cạnh cổng để đến các phòng thánh hướng mặt về phía bắc; đó là các phòng dành cho các tư tế, và này, có một nơi ở tận cùng về phía tây. 20 Người ấy nói với tôi, “Ðây là nơi các tư tế nấu thịt các của lễ chuộc lỗi và các của lễ chuộc tội, cùng nướng bánh cho của lễ chay, để khỏi phải đem các vật thánh ra sân ngoài mà lây thánh cho dân.”

21 Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài và dẫn tôi đi qua bốn góc sân; và này, ở mỗi góc sân có một cái sân nhỏ. 22 Ở bốn góc của sân ngoài, mỗi nơi đều có một sân nhỏ. Sân nhỏ ấy dài hơn hai mươi ba[o] mét và rộng gần mười bảy mét rưỡi.[p] Cả bốn sân nhỏ ấy đều cùng một kích thước. 23 Có một bức tường bao bọc chung quanh mỗi sân. Ở chân tường quanh sân có những cái lò để nấu nướng. 24 Người ấy nói với tôi, “Ðây là các bếp để những người phục vụ trong đền thờ nấu nướng các của lễ do dân đem dâng.”

Nước Từ Ðền Thờ Chảy Ra

47 Sau đó người ấy đem tôi trở lại lối vào đền thờ, và này, có nước từ dưới ngạch cửa của đền thờ chảy ra hướng đông, vì đền thờ hướng về phía đông. Nước chảy ra từ dưới và phía bên phải của ngạch cửa đền thờ, rồi chảy dọc theo phía nam của bàn thờ. Kế đó người ấy đem tôi ra qua cổng ở phía bắc, rồi dẫn tôi đi vòng bên ngoài đến cổng ngoài là cổng nhìn về hướng đông, và này, nước từ bên phải của đền thờ cứ chảy ra. Người ấy cầm cây đo trong tay và đi về hướng đông. Người ấy đo năm trăm tám mươi[q] mét, rồi dẫn tôi lội qua nước; nước ngập đến mắt cá. Người ấy đo năm trăm tám mươi mét nữa, rồi dẫn tôi lội qua nước; nước ngập đến đầu gối. Người ấy lại đo thêm năm trăm tám mươi mét nữa, rồi dẫn tôi lội qua nước; nước ngập đến ngang hông. Người ấy tiếp tục đo thêm năm trăm tám mươi mét nữa, bấy giờ nó đã thành một con sông, và tôi không thể lội qua được, vì nước đã quá sâu; đó là một dòng sông phải bơi mới được, thật là một con sông lớn không thể lội bộ qua được. Người ấy nói với tôi, “Hỡi con người, ngươi có thấy không?”

Sau đó người ấy đem tôi trở lại bờ sông. Khi tôi trở lại, và này, ở hai bên bờ sông có rất nhiều cây. Người ấy nói với tôi, “Dòng nước nầy chảy về miền đông, chảy xuống vùng A-ra-ba, rồi chảy vào Biển Chết. Khi nó chảy vào Biển Chết, nước biển ở đó sẽ được chữa lành và biến thành nước ngọt. Khi dòng nước ấy chảy đến đâu, các sinh vật bơi lội lúc nhúc sẽ sống đến đó. Khi dòng nước ấy chảy đến nơi nào, nơi đó sẽ có rất nhiều cá, vì nước ở đó sẽ được chữa lành; và hễ dòng nước ấy chảy đến đâu, mọi vật ở nơi đó sẽ sống. 10 Các ngư phủ sẽ đứng dọc trên bờ; từ Ên Ghê-đi cho đến Ên Éc-la-im, nơi nào cũng sẽ thấy có lưới giăng ra phơi. Cá đủ loại sẽ rất nhiều, nhiều như cá ngoài Biển Lớn.[r] 11 Nhưng nước ở các đầm lầy và các vũng sẽ không biến thành nước ngọt, chúng sẽ vẫn là nước mặn. 12 Dọc hai bên bờ sông sẽ mọc đủ loại cây ăn trái. Lá chúng sẽ không héo úa, trái chúng sẽ không rụng non, nhưng mỗi tháng chúng sẽ ra trái mới, vì nước nuôi chúng chảy ra từ nơi thánh. Trái chúng được dùng để ăn, còn lá chúng được dùng để chữa bịnh.”

Biên Giới Mới của Xứ Thánh

13 Chúa Hằng Hữu phán thế nầy, “Ðây là những đường biên giới của xứ mà các ngươi sẽ chia nhau để nhận làm sản nghiệp cho mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên, với hai phần cho Giô-sép. 14 Các ngươi sẽ thừa hưởng xứ với nhau. Số là Ta đã đưa tay lên thề với tổ tiên các ngươi để ban nó cho các ngươi; bây giờ xứ ấy sẽ là sản nghiệp của các ngươi. 15 Ðây là các đường biên giới của xứ:

Về phía bắc, từ bờ Ðịa Trung Hải chạy dọc theo đường về hướng Hết-lôn, rồi đi qua Lê-bô Ha-mát đến Xê-đát, 16 Bê-rô-tha, Síp-ra-im, địa danh nằm giữa biên giới của Ða-mách và Ha-mát, và tiếp tục đến Ha-xa Ha-ti-côn, địa danh nằm ở ranh giới của Hau-ran. 17 Như vậy biên giới phía bắc bắt đầu từ Biển chạy đến Ha-xa Ê-nan, nằm về phía bắc biên giới của Ða-mách, với biên giới của Ha-mát ở phía bắc. Ðó sẽ là biên giới ở phía bắc.

18 Về biên giới phía đông, các ngươi sẽ bắt đầu từ ranh giới giữa Hau-ran và Ða-mách, rồi chạy dọc theo Sông Giô-đanh, qua giữa vùng Ghi-lê-át và lãnh thổ của I-sơ-ra-ên cho đến bờ phía đông của Biển Chết và tiếp tục về hướng nam đến Ta-ma. Ðó sẽ là biên giới ở phía đông.

19 Về biên giới phía nam, nó sẽ bắt đầu từ Ta-ma đi về các nguồn nước ở Mê-ri-ba trong vùng Ca-đe, rồi từ đó tiếp tục đi dọc theo Suối Ai-cập ra đến Ðịa Trung Hải. Ðó sẽ là biên giới ở phía nam.

20 Về biên giới phía tây, Ðịa Trung Hải sẽ là biên giới. Nó bắt đầu từ địa điểm nơi bờ biển của biên giới phía nam cho đến địa điểm nơi bờ biển của biên giới phía bắc, nơi đối ngang với Lê-bô Ha-mát. Ðó sẽ là biên giới ở phía tây.

21 Các ngươi sẽ chia xứ đó cho các chi tộc của I-sơ-ra-ên. 22 Các ngươi hãy bắt thăm mà chia sản nghiệp cho nhau và cho những người ngoại quốc đã định cư sống giữa các ngươi, tức cho những người đã sinh con đẻ cái sống giữa các ngươi. Các ngươi phải đối xử với những người ấy như những người cùng bổn quốc giữa dân I-sơ-ra-ên. Chúng sẽ được hưởng sản nghiệp chung với các ngươi giữa các chi tộc của I-sơ-ra-ên. 23 Những người ngoại quốc ấy sống giữa chi tộc nào, các ngươi phải chia cho chúng phần sản nghiệp giữa chi tộc ấy,” Chúa Hằng Hữu phán.

Phần Ðất của Các Chi Tộc

48 “Ðây là tên các chi tộc và phần đất của chúng: Từ địa đầu biên giới ở phía bắc, phần đất nằm dọc theo con đường đến Hết-lôn, từ Lê-bô Ha-mát cho đến Ha-xa Ê-nan, nằm nơi biên giới của Ða-mách với Ha-mát ở về phía bắc, chạy dài từ đông sang tây, đó là phần của Ðan. Phần của A-se sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ðan và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. Phần của Náp-ta-li sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của A-se và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. Phần của Ma-na-se sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Náp-ta-li và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. Phần của Ép-ra-im sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ma-na-se và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. Phần của Ru-bên sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ép-ra-im và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. Phần của Giu-đa sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ru-bên và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Phía nam lãnh thổ của Giu-đa, từ đông sang tây, sẽ là khu vực các ngươi biệt riêng ra thánh, chiều rộng sẽ là mười bốn ký-lô mét rưỡi,[s] còn chiều dài từ đông sang tây sẽ bằng chiều dài ranh giới của các chi tộc giáp giới, còn đền thánh sẽ nằm ở trung tâm. Khu vực đặc biệt các ngươi biệt riêng ra cho Chúa sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi[t] và rộng gần sáu ký-lô mét.[u] 10 Ðây là khu vực thánh, dành cho các tư tế ở. Phía bắc dài mười bốn ký-lô mét rưỡi,[v] phía tây rộng gần sáu ký-lô mét,[w] phía đông rộng gần sáu ký-lô mét,[x] và phía nam dài mười bốn ký-lô mét rưỡi.[y] Khu đền thánh của Chúa nằm ở trung tâm. 11 Ðây sẽ là phần dành cho các tư tế thuộc dòng dõi của Xa-đốc, những kẻ đã được biệt riêng ra thánh, những kẻ đã trung thành vâng giữ trách nhiệm Ta giao phó, chúng đã không lìa bỏ Ta để đi sai lạc như người Lê-vi đã làm khi dân I-sơ-ra-ên lìa bỏ Ta mà đi sai lạc. 12 Ðó sẽ là phần đặc biệt được ban cho chúng trong khu vực thánh, trong phần đất cực thánh của cả nước. Phần đất của chúng sẽ giáp giới với lãnh thổ của người Lê-vi. 13 Dọc theo lãnh thổ của các tư tế, người Lê-vi sẽ có một phần dài mười bốn ký-lô mét rưỡi[z] và rộng gần sáu ký-lô mét.[aa] Toàn thể phần đất dành cho chúng sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi[ab] và rộng gần sáu ký-lô mét.[ac] 14 Chúng sẽ không được bán hoặc trao đổi hoặc chuyển nhượng phần đất cực kỳ quý báu đó, vì nó đã thành đất thánh thuộc về Chúa.

15 Phần còn lại với chiều rộng gần ba ký-lô mét[ad] và chiều dài mười bốn ký-lô mét rưỡi[ae] sẽ được dùng vào việc công của thành phố, như các dinh thự và các công viên. Kinh thành sẽ tọa lạc ở trung tâm. 16 Ðây sẽ là địa phận của kinh thành: phía bắc hai ký-lô mét sáu,[af] phía nam hai ký-lô mét sáu,[ag] phía đông hai ký-lô mét sáu,[ah] và phía tây hai ký-lô mét sáu.[ai] 17 Vùng đất trống làm công viên chung quanh kinh thành, phía bắc rộng một trăm bốn mươi lăm mét,[aj] phía nam rộng một trăm bốn mươi lăm mét,[ak] phía đông rộng một trăm bốn mươi lăm mét,[al] phía tây rộng một trăm bốn mươi lăm mét.[am] 18 Phần đất còn lại, giáp giới với khu vực thánh, dọc theo chiều dài của vùng đất thánh, dài gần sáu ký-lô mét[an] phía đông và gần sáu ký-lô mét[ao] phía tây. Vùng đất đó sẽ được dùng làm ruộng rẫy để cung cấp lương thực cho những người làm việc trong kinh thành. 19 Những người từ mọi chi tộc của I-sơ-ra-ên đến làm việc tại kinh thành sẽ canh tác đất ấy. 20 Toàn thể vùng ấy có hình vuông, mười bốn ký-lô mét rưỡi[ap] chiều ngang và mười bốn ký-lô mét rưỡi[aq] chiều dọc, trong đó bao gồm khu vực thánh và khu vực kinh thành.

21 Phần đất còn lại ở hai bên, ngoại trừ khu vực thánh và khu vực kinh thành, sẽ thuộc về người cầm quyền trong nước. Bên phía đông sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi[ar] kể từ ranh giới của khu vực thánh chạy về hướng đông cho đến ranh giới của chi tộc kế cận. Bên phía tây sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi[as] kể từ ranh giới của khu vực thánh chạy về hướng tây cho đến ranh giới của chi tộc kế cận. Ðó là hai phần đất thuộc về người cầm quyền trong nước, với khu vực thánh và khu đền thánh ở chính giữa. 22 Như vậy phần đất của người Lê-vi và của kinh thành nằm giữa hai phần đất thuộc về người cầm quyền trong nước. Phần đất của người cầm quyền trong nước sẽ nằm giữa lãnh thổ của Giu-đa và lãnh thổ của Bên-gia-min.

23 Về các chi tộc còn lại: Phần của Bên-gia-min sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của người cầm quyền trong nước và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. 24 Phần của Si-mê-ôn sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Bên-gia-min và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. 25 Phần của I-sa-ca sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Si-mê-ôn và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. 26 Phần của Xê-bu-lun sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của I-sa-ca và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. 27 Phần của Gát sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Xê-bu-lun và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây. 28 Ranh giới phía nam của Gát sẽ là biên giới ở miền nam. Biên giới ấy chạy từ Ta-ma đến các nguồn nước ở Mê-ri-ba trong vùng Ca-đe, rồi từ đó tiếp tục chạy dọc theo Suối Ai-cập ra đến Ðịa Trung Hải. 29 Ðó là xứ sở các ngươi sẽ bắt thăm chia nhau làm sản nghiệp cho các chi tộc của I-sơ-ra-ên, và đó sẽ là các phần của chúng,” Chúa Hằng Hữu phán.

Các Cổng của Kinh Thành

30 “Ðây là các cổng ra vào của kinh thành: Về phía bắc, tường thành dài hai ký-lô mét sáu[at] 31 –các cổng của thành sẽ được đặt tên theo tên các chi tộc của I-sơ-ra-ên– ba cổng ở phía bắc: Cổng Ru-bên, Cổng Giu-đa, và Cổng Lê-vi. 32 Về phía đông, tường thành dài hai ký-lô mét sáu,[au] với ba cổng: Cổng Giô-sép, Cổng Bên-gia-min, và Cổng Ðan. 33 Về phía nam, tường thành dài hai ký-lô mét sáu,[av] với ba cổng: Cổng Si-mê-ôn, Cổng I-sa-ca, và Cổng Xê-bu-lun. 34 Về phía tây, tường thành dài hai ký-lô mét sáu,[aw] với ba cổng: Cổng Gát, Cổng A-se, và Cổng Náp-ta-li.

35 Chu vi của thành gần mười ký-lô mét rưỡi.[ax] Tên của thành từ ngày đó trở đi sẽ là ‘Chúa Ở Ðó.’”

Footnotes

  1. Ê-xê-chi-ên 46:5 nt: 1 ê-pha
  2. Ê-xê-chi-ên 46:5 nt: 1 ê-pha
  3. Ê-xê-chi-ên 46:5 nt: 1 hin; hin là dụng cụ đong dầu thời bấy giờ, có dung tích 4 lít
  4. Ê-xê-chi-ên 46:7 nt: 1 ê-pha
  5. Ê-xê-chi-ên 46:7 nt: 1 ê-pha
  6. Ê-xê-chi-ên 46:7 nt: 1 ê-pha
  7. Ê-xê-chi-ên 46:7 nt: 1 hin
  8. Ê-xê-chi-ên 46:11 nt: 1 ê-pha
  9. Ê-xê-chi-ên 46:11 nt: 1 ê-pha
  10. Ê-xê-chi-ên 46:11 nt: 1 ê-pha
  11. Ê-xê-chi-ên 46:11 nt: 1 hin
  12. Ê-xê-chi-ên 46:14 nt: 1/6 ê-pha bằng 3,66 lít
  13. Ê-xê-chi-ên 46:14 nt: 1/3 hin bằng 1,33 lít
  14. Ê-xê-chi-ên 46:17 Tức Năm Hoan Hỉ
  15. Ê-xê-chi-ên 46:22 nt: 40 cubits đặc biệt, khoảng 23,2m
  16. Ê-xê-chi-ên 46:22 nt: 30 cubits đặc biệt, khoảng 17,4m
  17. Ê-xê-chi-ên 47:3 nt: 1.000 cubits đặc biệt, khoảng 580m (tương tự trong câu 4 và câu 5)
  18. Ê-xê-chi-ên 47:10 Ðịa Trung Hải
  19. Ê-xê-chi-ên 48:8 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  20. Ê-xê-chi-ên 48:9 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  21. Ê-xê-chi-ên 48:9 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km ; một số bản dịch ghi 20.000 cubits, (11,6km)
  22. Ê-xê-chi-ên 48:10 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  23. Ê-xê-chi-ên 48:10 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km
  24. Ê-xê-chi-ên 48:10 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km
  25. Ê-xê-chi-ên 48:10 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  26. Ê-xê-chi-ên 48:13 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  27. Ê-xê-chi-ên 48:13 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km
  28. Ê-xê-chi-ên 48:13 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  29. Ê-xê-chi-ên 48:13 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km
  30. Ê-xê-chi-ên 48:15 nt: 5.000 cubits đặc biệt, khoảng 2,9km
  31. Ê-xê-chi-ên 48:15 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  32. Ê-xê-chi-ên 48:16 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  33. Ê-xê-chi-ên 48:16 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  34. Ê-xê-chi-ên 48:16 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  35. Ê-xê-chi-ên 48:16 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  36. Ê-xê-chi-ên 48:17 nt: 250 cubits đặc biệt, khoảng 145m
  37. Ê-xê-chi-ên 48:17 nt: 250 cubits đặc biệt, khoảng 145m
  38. Ê-xê-chi-ên 48:17 nt: 250 cubits đặc biệt, khoảng 145m
  39. Ê-xê-chi-ên 48:17 nt: 250 cubits đặc biệt, khoảng 145m
  40. Ê-xê-chi-ên 48:18 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km
  41. Ê-xê-chi-ên 48:18 nt: 10.000 cubits đặc biệt, khoảng 5,8km
  42. Ê-xê-chi-ên 48:20 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  43. Ê-xê-chi-ên 48:20 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  44. Ê-xê-chi-ên 48:21 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  45. Ê-xê-chi-ên 48:21 nt: 25.000 cubits đặc biệt, khoảng 14,5km
  46. Ê-xê-chi-ên 48:30 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  47. Ê-xê-chi-ên 48:32 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  48. Ê-xê-chi-ên 48:33 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  49. Ê-xê-chi-ên 48:34 nt: 4.500 cubits đặc biệt, khoảng 2,61km
  50. Ê-xê-chi-ên 48:35 nt: 18.000 cubits đặc biệt, khoảng 10,44km