Añadir traducción en paralelo Imprimir Opciones de la página

Đền thờ mới

40 Lúc đó là đầu năm, vào ngày mười trong tháng [a], năm tù đày thứ hai mươi lăm, tức năm thứ mười bốn sau khi Giê-ru-sa-lem bị chiếm. Hôm đó tôi cảm biết quyền năng của CHÚA, Ngài mang tôi đến Giê-ru-sa-lem. Trong sự hiện thấy của Thượng Đế, Ngài mang tôi đến đất Ít-ra-en và đặt tôi xuống một hòn núi rất cao. Về phía Nam của núi có nhiều toà nhà trông giống như một thành phố. Ngài mang tôi đến gần các toà nhà đó thì tôi thấy một người giống như làm bằng đồng đứng nơi cổng. Trong tay người cầm một sợi dây vải và một cây thước, cả hai dùng để đo. Người bảo tôi rằng, “Hỡi con người, hãy lấy mắt mà nhìn, lấy tai mà nghe. Hãy để ý đến những điều ta sẽ chỉ cho ngươi vì đó là lý do khiến ngươi được mang đến đây. Hãy thuật lại cho Ít-ra-en tất cả những gì ngươi thấy.”

Cửa Đông

Tôi thấy có một vách bao quanh khu vực đền thờ. Thước đo trong tay người đó dài ba thước [b]. Vậy người đo vách thì thấy dầy ba thước và cao ba thước.

Rồi người đi đến cửa Đông. Người bước lên các bậc thềm và đo khoảng trống của cửa vào thì thấy sâu ba thước. Các phòng của những người gác đền thờ đều dài ba thước và ngang cũng ba thước. Vách nhô ra giữa các phòng của các người gác dầy khoảng gần ba thước [c]. Khoảng trống của cửa kế cận vòm cung đối diện đền thờ là ba thước.

Rồi người đo vòm cửa. Vòm đó sâu khoảng bốn thước, các vách hông của nó dầy ba thước. Vòm cửa hướng về phía đền thờ.

10 Ở mỗi bên của cửa Đông có ba phòng, ngang và dài đều bằng nhau. Vách ngăn mỗi phòng đều dầy bằng nhau. 11 Người đo chiều ngang của lối vào cửa thì thấy rộng năm thước. Chiều rộng của cửa vào khoảng sáu thước rưỡi. 12 Trước mỗi phòng có một vách thấp có chiều cao khoảng nửa thước. Cạnh của các phòng đều ba thước. 13 Người đo cửa vào từ mái của phòng nầy cho đến mái của phòng kế cận thì thấy chiều dài từ cửa nầy đến cửa đối diện là mười ba thước. 14 Người cũng do vòm cửa thì thấy rộng khoảng mười hai thước. Sân bao quanh vòm cửa. 15 Từ phía trước của phía ngoài cửa cho đến phía trước của vòm cửa phía trong là hai mươi sáu thước. 16 Hai bên các phòng và vòm cửa đều có các cửa sổ nhỏ [d]. Cửa sổ của phía đối diện cửa hẹp hơn. Mỗi vách của phòng đều có khắc hình cây chà là.

Sân ngoài

17 Rồi người mang tôi vào sân ngoài thì tôi thấy các phòng và một lối đi bằng đá quanh sân. Quanh lối đi có ba mươi phòng. 18 Lối đi chạy dọc theo cửa và chiều ngang lối đi bằng chiều ngang của cửa. Đó là lối đi bên dưới. 19 Rồi người đo từ vách ngoài vào vách trong. Sân ngoài giữa hai vách đó là năm mươi thước về phía Đông và phía Bắc.

Cửa Bắc

20 Người đo chiều dài và chiều ngang của cửa Bắc dẫn tới sân ngoài. 21 Kích thước của ba phòng mỗi bên, vách trong, và các vòm cửa đều bằng với cửa đầu tiên. Kích thước đó dài hai mươi lăm thước và rộng mười hai thước rưỡi. 22 Các cửa sổ, vòm cửa, và các hình chạm cây chà là đều có kích thước bằng với cửa Đông. Có bảy bậc thềm đi lên cửa, còn vòm cửa thì nằm phía đầu trong. 23 Sân trong có một cửa đi ngang từ cửa Bắc giống như cửa Đông. Người đo thì thấy năm mươi thước từ cửa trong cho đến cửa ngoài.

Cửa Nam

24 Rồi người dẫn tôi đi về phía Nam nơi tôi thấy một cửa quay về phía Nam. Người đo vách trong và vòm cửa của nó thì thấy giống y kích thước của các cửa kia. 25 Cửa và vòm cửa có cửa sổ bao quanh giống như các cửa kia. Kích thước chúng là hai mươi lăm thước chiều dài và mười hai thước rưỡi chiều ngang. 26 Có bảy bậc thềm dẫn đến cửa nầy. Vòm cửa của nó nằm phía đầu trong và các vách trong của nó đều chạm hình cây chà là. 27 Sân trong có một cửa về phía Nam. Người đo từ cửa nầy đến cửa kia về phía Nam thì thấy năm mươi thước.

Sân trong

28 Rồi người mang tôi qua cửa Nam vào sân trong. Cửa vào sân trong có kích thước y như các cửa của vách ngoài. 29 Các phòng của cửa sân phía Nam, các vách trong, và vòm cửa đều có kích thước y như các cửa vào của vách ngoài. Cửa vào và vòm cửa có các cửa sổ bao quanh. Chiều dài cửa vào là hai mươi lăm thước và ngang mười hai thước rưỡi. 30 Chiều dài của mỗi vòm cửa của mỗi cửa trong là mười hai thước rưỡi, ngang khoảng hai thước rưỡi. 31 Vòm cửa bên trong phía Nam đối diện sân ngoài. Các vách hông đều có chạm hình cây chà là và có cầu thang gồm tám bậc. 32 Người mang tôi vào sân trong về phía Đông. Người đo cổng Đông bên trong thì thấy nó cùng kích thước như các cổng vào khác. 33 Các phòng của cổng Đông, các vách trong, vòm cửa đều có cùng kích thước như các cổng vào khác. Có các cửa sổ bao quanh cổng vào và vòm cửa. Cổng Đông bên trong dài hai mươi lăm thước, ngang mười hai thước rưỡi. 34 Vòm cửa nằm đối diện sân ngoài. Có các hình khắc cây chà là trên vách trong của mỗi phía, còn cầu thang có tám bậc.

35 Rồi người mang tôi đến cửa Bắc bên trong. Người đo cửa thì thấy cùng một kích thước như các cửa vào kia. 36 Các phòng, vách trong, và vòm cửa đều có cùng kích thước như các cửa vào khác. Quanh cửa vào có các cửa sổ. Cửa vào dài hai mươi lăm thước và ngang mười hai thước rưỡi. 37 Vòm cửa nằm đối diện sân ngoài. Có các hình khắc cây chà là trên các vách trong ở mỗi bên, cầu thang có tám bậc.

Phòng để chuẩn bị của tế lễ

38 Có một phòng có cửa mở ra phía vòm cửa của cửa phía Bắc bên trong. Trong phòng nầy các thầy tế lễ rửa các con thú dùng làm của lễ thiêu. 39 Mỗi bên của vòm có hai cái bàn trên đó người ta giết các con thú để làm của lễ thiêu, của lễ tẩy sạch và của lễ chuộc lỗi. 40 Bên ngoài, gần mỗi vách hông của vòm cửa, nơi cửa Bắc, có hai cái bàn nữa. 41 Vậy có bốn cái bàn bên trong cửa vào, và bốn cái bàn bên ngoài. Tổng cộng có tám cái bàn để cho các thầy tế lễ giết các con thú làm của lễ. 42 Có bốn cái bàn làm bằng đá đẽo dùng cho của lễ thiêu. Các bàn nầy dài khoảng tám tấc, rộng tám tấc, và cao sáu tấc. Trên các bàn đó thầy tế lễ để những đồ dùng giết các con thú để làm của lễ thiêu và các của lễ khác. 43 Có các móc máng thịt dài khoảng một tấc gắn vào trong tất cả các vách. Thịt dùng cho các của lễ được đặt trên bàn.

Phòng của các thầy tế lễ

44 Có hai phòng [e] bên sân trong. Một phòng nằm cạnh cửa Bắc và quay về phía Nam. Phòng kia bên cạnh cửa Nam quay về phía Bắc. 45 Người bảo tôi, “Phòng quay về phía Nam dành cho các thầy tế lễ phục vụ trong khu vực đền thờ, 46 còn phòng quay về phía Bắc dành cho các thầy tế lễ phục vụ nơi bàn thờ. Nhóm thầy tế lễ thứ hai nầy là con cháu Xa-đốc, tức con cháu Lê-vi duy nhất có thể đến gần CHÚA để phục vụ Ngài.” 47 Người đo sân trong. Sân đó hình vuông, mỗi cạnh dài năm mươi thước. Bàn thờ nằm phía trước của đền thờ.

Vòm cửa của đền thờ

48 Người mang tôi đến vòm cửa của đền thờ và đo mỗi vách hông của vòm. Vách dầy khoảng một thước rưỡi. Cửa vào rộng bảy thước. Các vòm cửa vào rộng khoảng bảy thước. 49 Vòm cửa dài mười thước, rộng sáu thước, có mười bậc thang đi lên. Các cột nằm cạnh các vách hông, hai bên của cổng vào.

Nơi thánh của đền thờ

41 Người mang tôi đến nơi thánh và đo các vách hông, vách dầy ba thước. Cổng vào rộng năm thước. Các vách dọc theo cửa vào rộng hai thước rưỡi. Người đo Nơi Thánh thì thấy dài hai mươi thước, ngang mười thước.

Nơi Chí thánh trong đền thờ

Rồi người đi vào trong đo vách hông của cửa vào kế tiếp. Mỗi cái dầy một thước. Cửa rộng ba thước, và mỗi vách kế bên dầy hơn ba thước rưỡi. Người đo phòng ở cuối Nơi Thánh. Phòng dài mười thước và ngang mười thước. Người bảo tôi, “Đây là Nơi Chí Thánh.”

Các phòng khác quanh đền thờ

Rồi người đo vách của đền thờ. Vách đó dày ba thước. Quanh đền thờ có các phòng bên cạnh rộng hai thước. Các phòng bên cạnh nằm trên ba từng liên tiếp nhau, mỗi từng có ba mươi phòng. Quanh các vách đền thờ có các mé nhô ra cho các phòng bên. Các phòng trên nằm trên các mé nhưng không gắn liền vào các vách đền thờ. Các phòng bên hông quanh đền thờ càng đi lên tầng cao càng rộng ra, phòng của tầng trên cùng rộng hơn tầng dưới. Có một cầu thang từ tầng trệt đi lên tầng trên cùng qua tầng giữa.

Tôi cũng thấy đền thờ có một đế cao bao quanh. Viền của đế là nền của các phòng bên hông, viền đó dầy ba thước. Vách của các phòng bên hông dầy khoảng hai thước rưỡi. Có một khu trống giữa các phòng bên hông của đền thờ 10 và một số phòng khác. Khu đó rộng mười thước bao quanh đền thờ. 11 Các phòng bên hông có cửa dẫn tới khu trống quanh phía ngoài đền thờ. Một cửa quay về phía Bắc, cửa kia quay về phía Nam. Khu trống đều rộng khoảng hai thước rưỡi.

12 Tòa nhà đối diện khu riêng về phía Tây rộng ba mươi sáu thước. Vách bao quanh đền thờ dầy khoảng hai thước rưỡi và dài năm mươi thước.

13 Rồi người đo đền thờ. Đền thờ dài năm mươi thước. Khu riêng gồm toà nhà và các vách đều nằm trong chiều dài năm mươi thước. 14 Ngoài ra phía trước đền thờ và khu riêng về phía Đông rộng năm mươi thước.

15 Người đo chiều dài của toà nhà đối diện khu riêng về phía Tây thì thấy khoảng cách từ vách nầy đến vách kia là năm mươi thước.

Nơi Thánh, Nơi Chí Thánh, và vòm cửa ngoài 16 đều có vách gỗ. Gần nơi cửa vào, đền thờ có vách bằng gỗ. Gỗ bọc các vách từ sàn lên đến cửa sổ, 17 cho đến phần của vách phía trên cửa vào.

Các vách bên trong Nơi Chí Thánh và Nơi Thánh, bên ngoài, trong vòm cửa 18 đều có khắc hình các con thú có cánh và cây chà là. Giữa hai con thú chạm là một cây chà là, mỗi con thú có hai mặt. 19 Một mặt là mặt người quay về phía cây chà là bên nầy. Mặt kia là mặt sư tử quay về phía cây chà là bên kia. Tất cả đều chạm quanh các vách của đền thờ. 20 Từ sàn nhà lên đến phía trên cửa vào có khắc cây chà là và thú có cánh. Các vách của Nơi Thánh 21 có các ngạch cửa vuông. Trước Nơi Chí Thánh có vật gì giống như 22 bàn thờ bằng gỗ. Cao hơn một thước rưỡi và rộng một thước. Các góc, đế, và cạnh đều làm bằng gỗ. Người bảo tôi, “Đây là cái bàn đặt trước mặt CHÚA.” 23 Cả Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh đều có cửa đôi. 24 Mỗi cửa có hai cánh mở ra. 25 Trên các cánh cửa của Nơi thánh có chạm hình cây chà là và các con thú có cánh giống như các hình chạm trên vách. Ngoài ra có một mái che bằng gỗ bên trên vòm cửa đền thờ. 26 Hai bên vách vòm cửa có các cửa sổ và cây chà là. Các phòng bên hông của đền thờ cũng có mái che phía trên cầu thang.

Phòng của các thầy tế lễ

42 Rồi người dẫn tôi đi về phía Bắc vào trong sân ngoài đến các phòng đối diện khu riêng và toà nhà. Các phòng nầy nằm về phía Bắc, dài năm mươi thước, ngang hai mươi lăm thước. Sân trong phân cách các phòng nầy và đền thờ rộng mười thước. Phía bên kia các phòng quay về hướng thềm đá của sân ngoài. Các phòng được xây ba từng như các bậc thang, và có hành lang. Có một lối đi về phía Bắc của các phòng, rộng năm thước, dài năm mươi thước. Từ lối đi nầy có các cửa dẫn đến các phòng. Những phòng trên cùng hẹp hơn vì các hành lang choán chỗ nhiều hơn. Các phòng của tầng thứ nhất và thứ hai của toà nhà rộng hơn. Các phòng xây trên ba từng. Chúng không có các cột chống như các cột của sân. Vì thế các phòng trên cùng thụt vào hơn các phòng trên tầng thứ nhất và tầng thứ hai. Có một vách ngoài song song với các phòng và sân ngoài. Vách đó chạy phía trước các phòng và dài hai mươi lăm thước. Dãy phòng dọc theo sân ngoài dài hai mươi lăm thước, và các phòng đối diện đền thờ dài năm mươi thước. Các phòng dưới có một lối vào về phía Đông để ai đi từ sân ngoài đều vào được, 10 bắt đầu từ vách cạnh sân.

Phía Nam có các phòng đối diện khu riêng và toà nhà. 11 Phía trước các phòng nầy có một lối đi. Các phòng nầy giống như các phòng phía Bắc, kích thước và cửa nẻo đều y như nhau. 12 Các phòng phía Nam có cửa giống như các phòng phía Bắc. Có lối vào nơi đầu trống của lối đi bên vách cho nên ai muốn vào từ phía Đông cũng được.

13 Người bảo tôi, “Các phòng phía Bắc và phía Nam đối ngang khu riêng là các phòng thánh. Đó là nơi các thầy tế lễ đến gần CHÚA để ăn các của dâng cực thánh. Họ cũng để các của dâng cực thánh ở đó như của lễ chay, của lễ tẩy sạch, của lễ chuộc lỗi vì đó là nơi thánh. 14 Các thầy tế lễ đi vào Nơi Thánh phải để lại những áo quần dùng phục vụ trong đền thờ tại đó trước khi đi ra sân ngoài vì đó là các áo quần thánh. Sau khi họ mặc áo quần khác thì họ có thể đi vào khu vực trong đền thờ dành cho dân chúng.”

Sân ngoài đền thờ

15 Sau khi người đã đo xong khu vực bên trong đền thờ, người mang tôi ra ngoài qua cổng Đông. Người đo toàn thể khu vực đó. 16 Người dùng thước đo phía Đông thì thấy dài hai trăm năm mươi thước. 17 Người đo phía Bắc thì thấy hai trăm năm mươi thước. 18 Người đo phía Nam thì thấy hai trăm năm mươi thước. 19 Rồi người đi vòng quanh qua phía Tây để đo thì thấy hai trăm năm mươi thước. 20 Vậy người đo bốn phía đền thờ. Khu vực đền thờ có một vách bao quanh dài hai trăm năm mươi thước rộng hai trăm năm mươi thước. Vách đó ngăn cách khu vực thánh và không thánh.

Notas al pie

  1. Ê-xê-ki-ên 40:1 ngày mười trong tháng Đó là Ngày Đại lễ Chuộc tội, năm 573 trước Công nguyên. Xem Lê-vi 23:26; 25:9.
  2. Ê-xê-ki-ên 40:5 ba thước Nguyên văn, “6 cu-bít” (khoảng 3,1 thước).
  3. Ê-xê-ki-ên 40:7 gần ba thước Nguyên văn, “5 cu-bít” (khoảng 2,6 thước.)
  4. Ê-xê-ki-ên 40:16 cửa sổ nhỏ Dùng để quân lính bắn tên vào quân thù.
  5. Ê-xê-ki-ên 40:44 hai phòng Hoặc “phòng cho các ca sĩ.”

Khải Tượng về Ðền Thờ Mới

40 Vào năm thứ hai mươi lăm kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, vào ngày mồng mười của tháng giêng năm ấy, tức năm thứ mười bốn sau khi thành thánh thất thủ; vào chính ngày ấy, tay Chúa đặt trên tôi, và Ngài đem tôi đến đó. Ngài đem tôi về trong đất I-sơ-ra-ên bằng các khải tượng của Ðức Chúa Trời. Ngài đặt tôi xuống trên một núi rất cao; về hướng nam núi ấy, có gì trông giống như một cái thành. Khi Ngài đem tôi về đến đó, này, đã có sẵn một người ở đó. Diện mạo người ấy như đồng bóng láng. Trong tay người ấy cầm một sợi dây bằng vải và một cây đo. Người ấy đứng ở cổng. Người ấy nói với tôi, “Hỡi con người, hãy nhìn cho kỹ và hãy nghe cho rõ. Hãy chú tâm vào những gì ta sẽ chỉ cho ngươi, vì ngươi được đem về đây để ta chỉ điều ấy cho ngươi. Hãy công bố tất cả những gì ngươi thấy cho nhà I-sơ-ra-ên.”

Cổng Ðông của Tường Quanh Sân

Này, có một bức tường bao quanh khu vực bên ngoài đền thờ. Cây đo trong tay người ấy dài khoảng ba mét rưỡi.[a] Người ấy đo bề dày của bức tường, một cây; chiều cao, một cây. Sau đó người ấy đến cổng hướng về phía đông, đi lên các bậc thềm, và đo ngạch cổng, ngạch rộng một cây, và chiều kia dày một cây. Nơi ấy có các trạm gác, mỗi trạm bề ngang một cây và bề dọc một cây. Khoảng cách giữa các trạm chừng ba mét.[b] Ngạch cổng, nơi dẫn vào tiền sảnh, phía trong của ngạch cổng, một cây. Sau đó người ấy đo phía trong của tiền sảnh ở cổng, một cây. Kế đó người ấy đo tiền sảnh ở cổng, khoảng bốn mét rưỡi;[c] các cây trụ, trên một mét;[d] đó là phía trong tiền sảnh của cổng. 10 Bên trong cổng phía đông có các trạm gác, ba trạm bên nầy và ba trạm bên kia. Các trạm ấy đều có kích thước như nhau. Các trụ bổ tường ở mỗi bên cũng có kích thước như nhau. 11 Sau đó người ấy đo chiều rộng của lối vào cổng, gần sáu mét,[e] chiều dài của cổng, khoảng bảy mét rưỡi.[f] 12 Trước mỗi trạm gác có một bức tường, bên nầy cao khoảng sáu tấc,[g] bên kia cao khoảng sáu tấc; còn các trạm đó, mỗi trạm chiều ngang ba mét rưỡi[h] và chiều dọc ba mét rưỡi. 13 Sau đó ngươi ấy đo cổng, từ dưới mái của trạm gác nầy đến dưới mái của trạm gác kia, từ cửa ở tường nầy đến cửa ở tường kia, mười bốn mét rưỡi.[i] 14 Người ấy cũng đo bức tường có hàng trụ bổ tường, đo vòng đến cây trụ bổ tường ở cổng của tiền sảnh, khoảng ba mươi lăm mét[j]. 15 Từ mặt trước của cổng, nơi lối vào, cho đến mặt sau của tiền sảnh ở cổng, hai mươi chín mét.[k] 16 Các trạm gác đều có các cửa sổ nhỏ. Dọc theo bức tường có hàng trụ bổ tường là các cửa sổ quay mặt vào trong. Tương tự tiền sảnh cũng có các cửa sổ có khung vòm ở trên.[l] Trên các trụ đều đắp hình các cây chà là.

Sân Ngoài

17 Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài. Này, tôi thấy ở đó có nhiều phòng, khắp sân đều lát đá; có ba mươi phòng ở quanh sân. 18 Sân lát đá ấy trải dài đến các cổng, cổng rộng bao nhiêu thì đá được lát kín đến bấy nhiêu; đó là sân dưới có lát đá. 19 Người ấy đo khoảng cách từ mí ngoài của cổng dưới đến mí ngoài của sân trong, năm mươi tám mét,[m] ở phía đông và phía bắc.

Cổng Bắc

20 Sau đó người ấy đo chiều dài và chiều rộng của cổng ở sân ngoài nhìn về hướng bắc. 21 Các trạm gác, mỗi bên ba trạm, các trụ bổ tường, và tiền sảnh đều có kích thước như ở cổng thứ nhất. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[n] và rộng mười bốn mét rưỡi.[o] 22 Các cửa sổ, tiền sảnh, và hình các cây chà là đều có kích thước như cổng nhìn về hướng đông. Bảy bậc thềm ở ngoài dẫn lên tiền sảnh bên trong. 23 Ðối diện với cổng bắc, giống như cổng đông, là một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo từ cổng nầy đến cổng kia, năm mươi tám mét.[p]

Cổng Nam

24 Sau đó người ấy dẫn tôi đến phía nam, ở phía nam cũng có một cổng. Người ấy đo các trụ bổ tường và tiền sảnh; chúng có kích thước như các cổng kia. 25 Các cửa sổ dọc trên tường và các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia; khu vực nầy dài hai mươi chín mét[q] và rộng mười bốn mét rưỡi.[r] 26 Có bảy bậc thềm dẫn lên tiền sảnh; tiền sảnh ở phía trong. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường, và các trụ đều đắp hình các cây chà là. 27 Ở phía nam cũng có một cổng dẫn vào sân trong. Người ấy đo khoảng cách từ cổng ngoài đến cổng trong, ở phía nam, năm mươi tám mét.[s]

Sân Trong ở Cổng Nam

28 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong ở cổng nam; nó cũng có kích thước như các cổng kia. 29 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều cùng kích thước như các cổng kia. Nơi đây cũng có các cửa sổ dọc theo tường và các cửa sổ cho tiền sảnh. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[t] và rộng mười bốn mét rưỡi.[u] 30 Chung quanh có các hành lang, dài mười bốn mét rưỡi[v] và rộng khoảng ba mét.[w] 31 Mặt của hành lang hướng ra sân ngoài. Các trụ bổ tường cũng đắp hình các cây chà là, và bậc thềm có tám bậc dẫn lên.

Sân Trong ở Cổng Ðông

32 Sau đó người ấy đem tôi vào sân trong của phía đông. Người ấy đo cổng ở đó, và nó có kích thước như các cổng kia. 33 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều có kích thước như các cổng kia. Các cửa sổ dọc trên tường và các cửa sổ của tiền sảnh giống như các cổng kia. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[x] và rộng mười bốn mét rưỡi.[y] 34 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, và bậc thềm của nó có tám bậc dẫn lên.

Sân Trong ở Cổng Bắc

35 Sau đó người ấy đem tôi đến cổng bắc. Người ấy đo nó, và nó có các kích thước giống các cổng kia. 36 Các trạm gác, các trụ bổ tường, và tiền sảnh của nó đều cùng kích thước như các cổng kia. Ở đây cũng có các cửa sổ khắp nơi. Khu vực nầy dài hai mươi chín mét[z] và rộng mười bốn mét rưỡi.[aa] 37 Mặt của tiền sảnh hướng ra sân ngoài. Mỗi bên cổng đều có các trụ bổ tường. Các trụ đều đắp hình các cây chà là, và bậc thềm có tám bậc dẫn lên.

Các Phòng Dùng Ðể Chuẩn Bị Các Của Tế Lễ

38 Ở tiền sảnh của cổng có một phòng mà cửa của nó ăn thông với tiền sảnh. Phòng đó người ta dùng để tẩy rửa lễ vật sẽ dâng làm của lễ thiêu. 39 Trong tiền sảnh ở cổng nầy, mỗi bên có hai cái bàn, trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế dùng làm của lễ thiêu, của lễ chuộc tội, và của lễ chuộc lỗi. 40 Ở bên ngoài tiền sảnh, nơi lối vào ở cổng bắc, có hai cái bàn; phía bên kia tiền sảnh ở cổng ấy cũng có hai cái bàn. 41 Bốn bàn ở bên trong và bốn bàn ở bên ngoài, bên cạnh cổng, tức tám bàn cả thảy. Trên các bàn đó người ta giết các con vật hiến tế. 42 Cũng có bốn bàn làm bằng đá dùng cho việc dâng của lễ thiêu. Mỗi bàn có bề ngang chín tấc, bề dọc chín tấc, và bề cao sáu tấc;[ab] trên các bàn đó người ta để các dụng cụ dùng cho việc sát tế các con vật hiến tế khi dâng của lễ thiêu. 43 Quanh tường có gắn các móc, mỗi cái rộng cỡ một tấc;[ac] thịt hiến tế được để trên các bàn đó.

Các Phòng cho Các Tư Tế

44 Khu vực bên ngoài của cổng trong có các phòng cho các ca sĩ. Các phòng ấy nằm trong khu vực của sân trong. Nơi cổng bắc có một phòng hướng về phía nam. Bên cạnh cổng đông có một phòng hướng về phía bắc. 45 Người ấy nói với tôi, “Phòng hướng mặt về phía nam dành cho các tư tế có trách nhiệm quản lý đền thờ, 46 và phòng hướng mặt về phía bắc dành cho các tư tế có trách nhiệm thi hành các công việc ở bàn thờ. Những người ấy là con cháu của Xa-đốc thuộc dòng dõi của Lê-vi. Chỉ họ mới được phép đến gần Chúa để hầu việc Ngài.”

47 Người ấy đo cái sân, chiều ngang năm mươi tám mét[ad] và chiều dọc năm mươi tám mét,[ae] tức hình vuông. Còn bàn thờ thì ở trước sân đền thờ.

Tiền Sảnh của Ðền Thờ

48 Sau đó người ấy đem tôi đến tiền sảnh của đền thờ và đo các trụ bổ tường của tiền sảnh, mỗi bên khoảng ba mét.[af] Chiều rộng của cổng là tám mét.[ag] Bề dày của bức tường ở mỗi bên cổng là một mét ba phần tư.[ah] 49 Tiền sảnh dài mười một mét rưỡi[ai] và rộng bảy mét.[aj] Bậc thềm dẫn lên tiền sảnh có mười bậc. Ngoài các trụ bổ tường, ở mỗi bên còn có các trụ rời.

Nơi Thánh

41 Sau đó người ấy đem tôi đến Nơi Thánh và đo các trụ bổ tường, mỗi cạnh của các trụ bổ tường rộng ba mét rưỡi.[ak] Các trụ ấy nằm ở lối vào phía chiều rộng của đền. Lối vào Nơi Thánh rộng sáu mét,[al] ba mét bên nầy và ba mét bên kia. Người ấy đo Nơi Thánh, chiều dài hai mươi ba mét,[am] chiều rộng mười một mét rưỡi.[an]

Nơi Chí Thánh

Kế đó người ấy bước vào trong và đo các trụ ở lối vào Nơi Chí Thánh. Mỗi trụ lớn hơn một mét, chiều cao của lối vào khoảng ba mét rưỡi,[ao] và chiều rộng của lối vào bốn mét.[ap] Người ấy vào đo trong Nơi Chí Thánh, chiều ngang mười một mét rưỡi,[aq] và chiều dọc mười một mét rưỡi;[ar] đó là phòng sâu bên trong Nơi Thánh. Người ấy nói với tôi, “Ðây là Nơi Chí Thánh.”

Dãy Phòng Nhỏ Bên Cạnh

Sau đó người ấy đo bức tường của đền thờ, bề dày gần ba mét rưỡi.[as] Chiều rộng của các phòng nhỏ dọc bên ngoài đền thờ là hai mét ba.[at] Các phòng dọc bên ngoài đền thờ cao ba tầng, tầng nầy chồng trên tầng kia, mỗi tầng có ba mươi phòng. Những cây đà của mỗi phòng được gác vào các gờ tường của đền thờ để chịu sức nặng của các phòng, nhưng chúng không đâm sâu vào tường của đền thờ. Các phòng dọc bên ngoài đền thờ càng lên cao càng lớn dần, vì bức tường quanh đền thờ khi lên cao một tầng thì thụt vào một bực. Người nào muốn đi từ tầng ở mặt đất lên tầng ba phải đi qua tầng giữa.

Tôi cũng thấy đền thờ nằm trên một cái nền cao tứ phía. Nền của các phòng bên cạnh đền thờ đo được nguyên một cây đo, tức gần ba mét rưỡi.[au] Bức tường bên ngoài các phòng bên cạnh dày khoảng ba mét.[av] Có một khoảng trống giữa hai dãy phòng ở mỗi bên đền thờ. 10 Khoảng trống ấy rộng khoảng mười một mét rưỡi[aw] ở cả hai bên đền thờ. 11 Các phòng nhỏ ở hai bên đều có cửa mở ra khoảng trống ấy. Về phía bắc có một cổng và về phía nam cũng có một cổng. Khoảng trống ấy mỗi bề rộng chừng ba mét.[ax]

Tòa Nhà ở Hướng Tây

12 Tòa nhà nằm ở hướng tây quay mặt về sân đền thờ rộng bốn mươi mét rưỡi,[ay] dài năm mươi hai mét,[az] và có tường dày khoảng ba mét.[ba] 13 Kế đó người ấy đo đền thờ. Ðền thờ dài năm mươi tám mét.[bb] Sân đền thờ, chiều rộng của đền thờ, và các bức tường cộng lại cũng năm mươi tám mét.[bc] 14 Chiều rộng của mặt tiền đền thờ và sân ở phía đông cộng lại năm mươi tám mét.[bd] 15 Người ấy đo tòa nhà nằm ở phía sau quay mặt về sân sau của đền thờ và hai dãy hành lang ở hai bên, năm mươi tám mét.[be] Nơi Thánh, Nơi Chí Thánh, tiền sảnh, 16 các cửa ra vào, các cửa sổ nhỏ, các hành lang ở ba tầng đối diện với cửa, tất cả đều được lát gỗ từ đất lên đến các cửa sổ, các cửa sổ cũng đều được lát gỗ.

Trang Trí Bên Trong Ðền Thờ

17 Khoảng trống ở trên cửa trong đền thờ, các bức tường trong Nơi Chí Thánh và Nơi Thánh, cùng các bức tường cả trong và ngoài đền thờ đều theo một khuôn mẫu. 18 Tất cả các mặt tường đều được chạm khắc hình các chê-ru-bim và các cây chà là. Cứ giữa hai chê-ru-bim có hình một cây chà là, và mỗi chê-rúp có hai mặt. 19 Mặt người hướng về cây chà là bên nầy và mặt sư tử hướng về cây chà là bên kia. Khắp các tường của đền thờ đều được chạm khắc như thế. 20 Trên tường của mặt tiền Nơi Thánh, từ nền nhà lên đến phía trên cửa vào đền thờ, đều có khắc hình các chê-ru-bim và các cây chà là.

21 Các cây cột ở cửa vào Nơi Thánh đều vuông vức, và các cây cột ở cửa vào Nơi Chí Thánh cũng có hình dạng vuông vức như vậy.

Bàn Thờ Bằng Gỗ

22 Có một bàn thờ bằng gỗ cao một mét ba phần tư,[bf] rộng mỗi bên trên một mét.[bg] Các góc bàn, mặt bàn, và bốn mặt chung quanh đều bằng gỗ. Người ấy nói với tôi, “Ðây là bàn thờ hằng ở trước mặt Chúa.”

Các Cửa

23 Lối vào Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh đều có hai lớp cửa. 24 Mỗi cửa có hai cánh. Cả hai cánh đều xoay trên bản lề; và cả hai cửa đều như thế. 25 Trên các cánh cửa của Nơi Thánh có chạm hình các chê-ru-bim và hình các cây chà là, giống như các hình được chạm trên tường.

Các Mái Hiên

Có một mái hiên bằng gỗ nhô ra bên ngoài, ở phía trước tiền đình. 26 Cả hai bên tường tiền đình đều có các cửa sổ hẹp thụt vào, và trên tường có chạm hình các cây chà là. Trước hai dãy phòng nhỏ ở hai bên đền thờ cũng có các mái hiên.

Các Tòa Nhà trong Khu Ðền Thờ và Bức Tường Quanh Sân

42 Kế đó người ấy đem tôi ra sân ngoài ở hướng bắc, và đem tôi đến các phòng đối diện với sân đền thờ và đối diện với đền thờ ở hướng bắc. Mặt tiền của tòa nhà ở hướng bắc dài năm mươi tám mét,[bh] và rộng hai mươi chín mét.[bi] Có một dãy phòng ba tầng đối diện với một khoảng trống chừng mười một mét rưỡi[bj] ở sân trong, và một dãy phòng ba tầng nữa đối diện với sân ngoài có nền lát đá. Ở giữa hai dãy phòng ba tầng đó là một lối đi rộng gần sáu mét[bk] và dài khoảng năm mươi tám mét.[bl] Các cửa phòng của dãy ấy đều hướng về phương bắc. Các phòng ở tầng trên nhỏ hơn các phòng ở tầng dưới và tầng giữa của tòa nhà, vì mỗi dãy phòng ở tầng trên phải xây thụt vô để chừa chỗ làm hành lang. Số là tòa nhà có ba tầng, nhưng không có các trụ như các trụ ở các hành lang, hai tầng trên phải xây thụt vô để gối đầu vào tường, vì thế các phòng ở các tầng trên nhỏ hơn các phòng ở tầng dưới và tầng giữa. Có một bức tường ở bên ngoài chạy dọc theo dãy phòng, để ngăn cách dãy phòng với sân ngoài; tường ấy dài khoảng hai mươi chín mét.[bm] Bức tường ấy nối dài với dãy phòng ở ngoài sân nên dài hai mươi chín mét,[bn] trong khi dãy phòng trong nằm dọc theo bên cạnh đền thờ thì dài năm mươi tám mét.[bo] Ở tầng dưới cùng có một cái cổng nằm về hướng đông, để người ở sân ngoài có thể vào khu có các dãy phòng.

10 Về phía nam, dọc theo bức tường dày của đền thờ chạy về hướng đông, đối diện với sân ngoài, và dựa sát vào đền thờ có các phòng. 11 Các phòng đó cũng có các hành lang phía trước. Các phòng đó đều giống các phòng ở phía bắc, chiều dài và chiều rộng đều như nhau, các lối ra vào và cách sắp đặt vị trí các phòng cũng giống nhau. Các cổng cũng giống các cổng ở phía bắc. 12 Các cửa của các phòng cũng giống các cửa của các phòng ở phía bắc. Khu vực phía nam ấy cũng có tường ngăn cách, và ở đầu khu vực, trong bức tường ở hướng đông có một cổng, để người ta có thể ra vào khu vực đó.

13 Bấy giờ người ấy nói với tôi, “Các dãy phòng ở phía bắc và ở phía nam sát bên cạnh đền thờ được dành riêng cho các tư tế. Các tư tế đến gần Chúa sẽ ăn những lễ vật cực thánh trong các phòng đó. Họ cất giữ các lễ vật cực thánh như các của lễ chay, các của lễ chuộc tội, và các của lễ chuộc lỗi trong các phòng đó. 14 Một khi các tư tế đã vào trong khu vực thánh, họ không được phép đi ra sân ngoài cho đến khi họ cổi bộ lễ phục mà họ đã mặc để tế lễ ra và để lại trong đó, vì đó là những vật thánh. Họ phải mặc y phục riêng của họ trước khi đi ra khu vực công cộng để tiếp xúc với dân.”

15 Khi người ấy đã đo xong các kích thước ở bên trong đền thờ, người ấy đem tôi ra bên ngoài, qua cổng phía đông, để đo chung quanh đền thờ. 16 Người ấy lấy cây đo và đo cạnh phía đông, hai trăm chín mươi mét[bp] theo kích thước của cây đo ấy. 17 Sau đó người ấy đo cạnh phía bắc, hai trăm chín mươi mét[bq] theo kích thước của cây đo ấy. 18 Sau đó người ấy đo cạnh phía nam, hai trăm chín mươi mét[br] theo kích thước của cây đo ấy. 19 Sau đó người ấy đo cạnh phía tây, hai trăm chín mươi mét[bs] theo kích thước của cây đo ấy. 20 Người ấy đo cả bốn phía. Khu đền thờ có một bức tường bao quanh tứ phía, hai trăm chín mươi mét[bt] chiều dọc và hai trăm chín mươi mét[bu] chiều ngang, để ngăn cách giữa khu vực thánh với nơi phàm tục.

Notas al pie

  1. Ê-xê-chi-ên 40:5 nt: 6 cubits đặc biệt, mỗi cubit đặc biệt nầy dài bằng một cubit thường cộng chiều rộng của bàn tay (1 cubit thường dài khoảng 50cm, chiều rộng của bàn tay khoảng 8cm, tức 58cm; 6 x 58cm = 348cm, khoảng 3m50)
  2. Ê-xê-chi-ên 40:7 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  3. Ê-xê-chi-ên 40:9 nt: 8 cubits đặc biệt, khoảng 464cm
  4. Ê-xê-chi-ên 40:9 nt: 2 cubits đặc biệt, khoảng 116cm
  5. Ê-xê-chi-ên 40:11 nt: 10 cubits đặc biệt, khoảng 580cm
  6. Ê-xê-chi-ên 40:11 nt: 13 cubits đặc biệt, khoảng 754cm
  7. Ê-xê-chi-ên 40:12 nt: 1 cubit đặc biệt, khoảng 58cm
  8. Ê-xê-chi-ên 40:12 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  9. Ê-xê-chi-ên 40:13 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  10. Ê-xê-chi-ên 40:14 nt: 60 cubits đặc biệt, khoảng 34,8m (câu nầy trong Hebrew không rõ nghĩa)
  11. Ê-xê-chi-ên 40:15 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  12. Ê-xê-chi-ên 40:16 Chỗ nầy trong Hebrew không rõ nghĩa
  13. Ê-xê-chi-ên 40:19 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  14. Ê-xê-chi-ên 40:21 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  15. Ê-xê-chi-ên 40:21 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  16. Ê-xê-chi-ên 40:23 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  17. Ê-xê-chi-ên 40:25 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  18. Ê-xê-chi-ên 40:25 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  19. Ê-xê-chi-ên 40:27 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  20. Ê-xê-chi-ên 40:29 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  21. Ê-xê-chi-ên 40:29 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  22. Ê-xê-chi-ên 40:30 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  23. Ê-xê-chi-ên 40:30 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  24. Ê-xê-chi-ên 40:33 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  25. Ê-xê-chi-ên 40:33 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  26. Ê-xê-chi-ên 40:36 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  27. Ê-xê-chi-ên 40:36 nt: 25 cubits đặc biệt, khoảng 14,5m
  28. Ê-xê-chi-ên 40:42 nt: ngang 1 cubit rưỡi, dọc 1 cubit rưỡi, và cao 1 cubit
  29. Ê-xê-chi-ên 40:43 nt: dài cỡ chiều rộng của bàn tay
  30. Ê-xê-chi-ên 40:47 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  31. Ê-xê-chi-ên 40:47 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  32. Ê-xê-chi-ên 40:48 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  33. Ê-xê-chi-ên 40:48 nt: 14 cubits đặc biệt, khoảng 8,12m
  34. Ê-xê-chi-ên 40:48 nt: 3 cubits đặc biệt, khoảng 174cm
  35. Ê-xê-chi-ên 40:49 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  36. Ê-xê-chi-ên 40:49 nt: 12 cubits đặc biệt, khoảng 696cm
  37. Ê-xê-chi-ên 41:1 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  38. Ê-xê-chi-ên 41:2 nt: 10 cubits đặc biệt, khoảng 580cm
  39. Ê-xê-chi-ên 41:2 nt: 40 cubits đặc biệt, khoảng 23,2m
  40. Ê-xê-chi-ên 41:2 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  41. Ê-xê-chi-ên 41:3 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  42. Ê-xê-chi-ên 41:3 nt: 7 cubits đặc biệt, khoảng 406cm
  43. Ê-xê-chi-ên 41:4 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  44. Ê-xê-chi-ên 41:4 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  45. Ê-xê-chi-ên 41:5 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  46. Ê-xê-chi-ên 41:5 nt: 4 cubits đặc biệt, khoảng 232cm
  47. Ê-xê-chi-ên 41:8 nt: 6 cubits đặc biệt, khoảng 348cm
  48. Ê-xê-chi-ên 41:9 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  49. Ê-xê-chi-ên 41:10 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  50. Ê-xê-chi-ên 41:11 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  51. Ê-xê-chi-ên 41:12 nt: 70 cubits đặc biệt, khoảng 40,6m
  52. Ê-xê-chi-ên 41:12 nt: 90 cubits đặc biệt, khoảng 52,2m
  53. Ê-xê-chi-ên 41:12 nt: 5 cubits đặc biệt, khoảng 290cm
  54. Ê-xê-chi-ên 41:13 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  55. Ê-xê-chi-ên 41:13 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  56. Ê-xê-chi-ên 41:14 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  57. Ê-xê-chi-ên 41:15 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  58. Ê-xê-chi-ên 41:22 nt: 3 cubits đặc biệt, khoảng 174cm
  59. Ê-xê-chi-ên 41:22 nt: 2 cubits đặc biệt, khoảng 116cm
  60. Ê-xê-chi-ên 42:2 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  61. Ê-xê-chi-ên 42:2 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  62. Ê-xê-chi-ên 42:3 nt: 20 cubits đặc biệt, khoảng 11,60m
  63. Ê-xê-chi-ên 42:4 nt: 10 cubits đặc biệt, khoảng 580cm
  64. Ê-xê-chi-ên 42:4 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  65. Ê-xê-chi-ên 42:7 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  66. Ê-xê-chi-ên 42:8 nt: 50 cubits đặc biệt, khoảng 29m
  67. Ê-xê-chi-ên 42:8 nt: 100 cubits đặc biệt, khoảng 58m
  68. Ê-xê-chi-ên 42:16 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  69. Ê-xê-chi-ên 42:17 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  70. Ê-xê-chi-ên 42:18 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  71. Ê-xê-chi-ên 42:19 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  72. Ê-xê-chi-ên 42:20 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m
  73. Ê-xê-chi-ên 42:20 nt: 500 cubits đặc biệt, khoảng 290m