Zaharia 9
Cornilescu 1924 - Revised 2010, 2014
Neamurile biruite. Ierusalimul izbăvit
9 Iată prorocia(A), Cuvântul Domnului, despre ţara Hadrac şi va începe din Damasc(B). Căci Domnul are ochiul(C) îndreptat asupra oamenilor şi peste toate seminţiile lui Israel. 2 El se opreşte şi peste Hamat(D), care se mărgineşte cu Damascul, peste Tir(E) şi Sidon(F), cu toată înţelepciunea lor(G)! 3 Tirul şi-a zidit o întăritură; a îngrămădit(H) argint ca pulberea şi aur ca noroiul de pe uliţe. 4 Iată că Domnul(I) va pune mâna pe el, îi va năpusti puterea(J) în mare şi el însuşi va fi ars cu foc. 5 Ascalonul(K) va vedea lucrul acesta şi se va teme; Gaza de asemenea, şi o va apuca un puternic cutremur; Ecronul de asemenea, căci nădejdea lui va fi dată de ruşine; va pieri împăratul din Gaza şi Ascalonul nu va mai fi locuit. 6 Străinul se va aşeza în Asdod(L) şi voi frânge mândria filistenilor. 7 Îi voi scoate sângele din gură şi urâciunile idoleşti dintre dinţi, ca să fie şi el o rămăşiţă pentru Dumnezeul nostru şi să fie ca o căpetenie din Iuda, şi Ecronul ca iebusiţii. 8 Voi tăbărî(M) în jurul Casei Mele, ca s-o apăr împotriva unei oştiri, împotriva celor ce se duc şi vin, şi(N) nu va mai trece asupritorul peste ei, căci acum Mă uit(O) cu ochii Mei. 9 Saltă(P) de veselie, fiica Sionului! Strigă de bucurie, fiica Ierusalimului! Iată(Q) că Împăratul tău vine la tine; El este neprihănit şi biruitor, smerit şi călare pe un măgar, pe un mânz, pe mânzul unei măgăriţe. 10 Voi nimici(R) carele de război din Efraim şi caii din Ierusalim, şi arcurile de război vor fi nimicite. El va vesti neamurilor pacea(S) şi va stăpâni de la o mare(T) la cealaltă, şi de la Râu până la marginile pământului. 11 Însă, cât pentru tine, Sioane, din pricina legământului tău pecetluit cu sânge, voi scoate pe prinşii(U) tăi de război din groapa în care nu este apă. 12 Întoarceţi-vă la cetăţuie, prinşi de(V) război plini de nădejde! O spun şi astăzi că îţi voi întoarce îndoit(W)! 13 Căci Îmi încordez pe Iuda ca arc şi iau pe Efraim ca săgeată şi voi scula pe copiii tăi, Sioane, împotriva copiilor tăi, Grecio! Te voi face ca sabia unui viteaz! 14 Dar Domnul Se va arăta deasupra lor, şi săgeata Lui(X) va porni ca fulgerul; Domnul Dumnezeu va suna din trâmbiţă şi va înainta vijelia(Y) de la miazăzi. 15 Domnul oştirilor îi va ocroti şi vor mânca şi vor zdrobi pietrele de praştie, vor bea, vor face gălăgie ca ameţiţi de vin; vor fi plini ca un pahar de jertfă, ca şi colţurile(Z) altarului. 16 Domnul, Dumnezeul lor, îi va scăpa în ziua aceea, ca pe turma poporului Său, căci ei sunt pietrele(AA) cununii împărăteşti, care vor străluci(AB) în ţara Sa! 17 O! Cât(AC) sunt de înfloritori! Cât sunt de frumoşi! Grâul(AD) va veseli pe tineri şi mustul, pe fete.
Xa-cha-ri 9
New Vietnamese Bible
Phục Hồi Đất Nước
9 Sấm ngôn: Lời của CHÚA
nghịch lại Ha-đơ-rắc và đậu trên Đa-mách,
Vì mắt của mọi người, và của mọi bộ tộc Y-sơ-ra-ên
Đều hướng về CHÚA,
2 Cũng nghịch lại Ha-mát, giáp ranh với nó,
Nghịch lại Ty-rơ và Si-đôn, là hai thành rất khôn ngoan.
3 Ty-rơ đã xây đắp thành lũy,
Tích trữ bạc như bụi cát,
Chất chứa vàng như bùn lầy ngoài đường.
4 Này, Chúa sẽ tước đoạt của cải nó,
Đánh tan quyền lực nó nơi biển cả,
Và chính nó sẽ bị lửa thiêu nuốt.
5 Nhìn thấy cảnh đó, Ách-ca-lôn sợ hãi,
Ga-xa lo lắng quặn đau;
Cả Éc-rôn nữa, vì hy vọng nó tiêu tan.
Ga-xa chẳng còn vua,
Ách-ca-lôn không người cư ngụ.
6 Một giống dân lai sẽ định cư tại Ách-đốt.
Và Ta sẽ cắt đứt nguồn kiêu hãnh của dân Phi-li-tin.
7 Ta sẽ xóa sạch máu khỏi miệng chúng,
Lấy thức ăn gớm ghiếc ra khỏi răng chúng.
Dân sót lại của chúng cũng sẽ thuộc về Đức Chúa Trời chúng ta,
Chúng sẽ trở thành một bộ tộc trong Giu-đa,
Và dân Éc-rôn sẽ trở nên như dân Giê-bu-sít.
8 Nhưng Ta sẽ đóng trại canh gác tại nhà Ta,
Vì một đạo quân, vì kẻ đi qua đi lại.
Kẻ áp bức sẽ không còn xâm chiếm chúng nữa,
Vì bây giờ Ta để mắt trông nom.
Vua Vào Thành Giê-ru-sa-lem
9 Hỡi con gái của Si-ôn, hãy vui mừng hớn hở!
Hỡi con gái của Giê-ru-sa-lem, hãy reo mừng!
Kìa, Vua của ngươi đang tiến đến với ngươi,
Ngài công chính và có sự cứu rỗi,[a]
Khiêm nhu, cưỡi lừa,
Một con lừa tơ, là con của lừa cái.
10 Ta sẽ diệt trừ chiến xa khỏi Ép-ra-im,
Và chiến mã khỏi Giê-ru-sa-lem;
Cung dùng trong chiến trận cũng sẽ bị bẻ gẫy.
Ngài sẽ công bố hòa bình cho muôn dân;
Ngài sẽ cai trị từ biển này đến biển kia,
Từ sông Ơ-phơ-rát đến tận cùng cõi đất.
CHÚA Giải Cứu Dân Ngài
11 Về phần ngươi, vì Ta đã lập giao ước với ngươi bằng máu,
Nên Ta sẽ thả những người của ngươi đang bị giam cầm,
Đưa họ lên khỏi hố không có nước.
12 Hỡi các ngươi—những người bị giam cầm nhưng vẫn còn hy vọng, hãy trở về đồn lũy!
Ngay chính hôm nay, Ta công bố: Ta sẽ đền bù cho ngươi gấp đôi.
13 Vì Ta đã giương cung của Ta là Giu-đa,
Nạp mũi tên là Ép-ra-im.
Hỡi Si-ôn, Ta sẽ dấy con cái của ngươi lên
Chống lại con cái Gia-van!
Ta sẽ biến Si-ôn thành lưỡi gươm dũng sĩ.
14 Bấy giờ CHÚA sẽ xuất hiện bên trên dân Ngài,
Mũi tên Ngài sẽ phóng đi như tia chớp.
CHÚA sẽ thổi tù và,
Ngài tiến tới với gió lốc phương nam.
15 CHÚA Vạn Quân sẽ là thuẫn khiên che chở dân Ngài:
Họ sẽ nuốt ngấu nghiến và chà đạp lên các hòn đá dùng để ném bằng trành,
Họ sẽ uống và gầm thét như khi rượu đã ngà ngà,
Họ sẽ no tràn như cái chén,
Như các góc bàn thờ.
16 CHÚA, Đức Chúa Trời sẽ giải cứu dân Ngài
Trong ngày ấy, như đàn chiên.
Họ sẽ chiếu sáng trên đất nước của Ngài
Như những viên đá quý lóng lánh trên vương miện.
17 Ôi, họ duyên dáng biết bao! Họ đẹp đẽ dường nào!
Lúa thóc giúp các thanh niên tràn đầy sinh lực,
Rượu nho mới khiến các thiếu nữ xinh tươi.
Footnotes
- 9:9 Ctd: được giải cứu
Copyright of the Cornilescu Bible © 1924 belongs to British and Foreign Bible Society. Copyright © 2010, 2014 of the revised edition in Romanian language belongs to the Interconfessional Bible Society of Romania, with the approval of the British and Foreign Bible Society.
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)
