Add parallel Print Page Options

Ca Tụng Chúa về Những Việc

Quyền Năng của Ngài và về Sự Nhậm Lời Cầu Nguyện của Ngài

Thơ của Ða-vít

Cho Trưởng Ban Nhạc

Hỡi muôn loài trên đất,
Hãy cất tiếng reo mừng dâng lên Ðức Chúa Trời.
Hãy ca ngợi danh vinh hiển của Ngài;
Hãy tôn vinh ca ngợi Ngài.
Hãy thưa cùng Ðức Chúa Trời rằng,
“Những công việc của Ngài thật đáng kinh hãi thay!
Bởi quyền năng lớn lao của Ngài,
Những kẻ thù của Ngài phải phủ phục trước mặt Ngài.
Mọi loài trên đất sẽ thờ phượng Ngài,
Chúng sẽ hát ca tôn ngợi Ngài;
Chúng sẽ ca hát tôn vinh danh Ngài.” (Sê-la)

Hãy đến và nhìn xem những công việc của Ðức Chúa Trời;
Những gì Ngài làm cho loài người thật đáng kinh hãi thay!
Ngài biến đại dương thành đất khô;
Ngài cho họ đi bộ vượt qua dòng nước mạnh.
Hãy đến, chúng ta hãy vui mừng trong Ngài!
Ngài dùng quyền năng của Ngài trị vì đời đời;
Mắt Ngài nhìn xem các nước,
Kẻo những kẻ phản loạn nổi lên gây rối chăng. (Sê-la)

Hỡi các dân, hãy ca ngợi Ðức Chúa Trời chúng ta;
Hãy làm cho âm thanh ca ngợi Ngài vang ra khắp chốn,
Vì Ngài giữ gìn mạng sống chúng ta;
Ngài không để cho chân chúng ta trợt ngã.

10 Thật vậy Ðức Chúa Trời ôi, Ngài đã thử thách chúng con;
Ngài đã rèn luyện chúng con như người ta luyện bạc.
11 Ngài đã để cho chúng con bị sa vào lưới;
Ngài đã để gánh nặng bị áp bức đè nặng trên lưng chúng con.
12 Ngài đã để người ta cỡi trên đầu trên cổ chúng con;
Chúng con phải đi qua lửa và qua nước;
Nhưng rồi Ngài đã đem chúng con ra khỏi,
Ðể đưa chúng con vào một nơi trù phú.

13 Con sẽ vào nhà Ngài với những của lễ thiêu;
Con sẽ trả xong cho Ngài những gì con đã hứa nguyện,
14 Những gì môi con đã hứa,
Và miệng con đã nói ra trong lúc bị khốn khổ.
15 Con sẽ dâng lên Ngài những con vật hiến tế béo tốt để làm của lễ thiêu, chung với mỡ của các chiên đực;
Con sẽ dâng các bò đực và các dê đực. (Sê-la)

16 Hỡi mọi người kính sợ Ðức Chúa Trời, xin đến nghe,
Tôi sẽ thuật lại những gì Ngài đã làm cho tôi.
17 Miệng tôi đã kêu cầu Ngài,
Và lưỡi tôi đã tôn vinh Ngài.
18 Nếu lòng tôi chú về tội ác,
Ắt Chúa chẳng nghe tôi;
19 Nhưng Ðức Chúa Trời thật có nghe;
Ngài đã lắng nghe tiếng cầu nguyện của tôi.

20 Tôn ngợi Ðức Chúa Trời, Ðấng chẳng bỏ qua lời cầu nguyện của tôi,
Và không rút lại tình thương của Ngài đối với tôi.

Thánh Thi Cho Nhạc Trưởng, Bài Hát

66 Hỡi cả trái đất, hãy hân hoan reo hò cho Đức Chúa Trời.
Hãy ca ngợi sự vinh quang của danh Ngài,
    Hãy hát lên lời ca ngợi tôn vinh Ngài.
Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: công việc của Ngài thật đáng sợ thay.
    Vì quyền năng vĩ đại của Ngài,
    Các kẻ thù đều quy phục Ngài.
Cả trái đất thờ phượng Ngài,
    Ca ngợi Ngài;
    Họ ca ngợi danh Ngài. Sê-la
Hãy đến, xem các công việc của Đức Chúa Trời,
    Công việc của Ngài giữa loài người thật đáng sợ thay.
Ngài biến biển thành đất khô,
    Người ta đi bộ vượt qua sông.
    Vì thế,[a] hãy vui mừng trong Ngài.
Ngài cai trị đời đời bằng quyền năng mình,
    Mắt Ngài xem xét các nước.
    Hỡi những kẻ phản nghịch, chớ tự cao. Sê-la
Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta,
    Hãy làm cho tiếng ca ngợi Ngài vang dội.[b]
Ngài đã bảo tồn mạng sống[c] chúng ta,
    Không để chân chúng ta trượt ngã.
10 Vì, lạy Đức Chúa Trời, Ngài đã thử chúng tôi,
    Ngài đã luyện chúng tôi như luyện bạc.
11 Ngài đã đem chúng tôi vào bẫy lưới,[d]
    Chất gánh nặng trên lưng chúng tôi.
12 Ngài để người ta cỡi trên đầu chúng tôi,
    Chúng tôi phải băng qua lửa, qua nước.
    Nhưng Ngài đã đem chúng tôi đến chỗ thịnh vượng.
13 Tôi sẽ đem tế lễ thiêu vào nhà Ngài,
    Giữ trọn lời hứa nguyện tôi với Ngài.
14 Lời hứa nguyện môi tôi đã hứa và vui mừng,
    Miệng tôi đã nói lúc gian nguy.
15 Tôi sẽ dâng con sinh tế mập làm tế lễ thiêu
    Cùng với tế lễ thiêu chiên đực có mùi thơm lên Ngài.
    Tôi sẽ dâng tế lễ những bò đực và dê đực. Sê-la
16 Hỡi tất cả những người kính sợ Đức Chúa Trời,
    Hãy đến và nghe.
    Tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi.
17 Miệng tôi kêu cầu Ngài
    Và lưỡi tôi tôn cao Ngài.
18 Nếu tôi giữ[e] điều ác trong lòng,
    Ắt Chúa đã chẳng nghe tôi.
19 Thật vậy, Đức Chúa Trời đã nghe,
    Ngài đã lắng nghe lời cầu nguyện của tôi.
20 Chúc tụng Đức Chúa Trời,
    Vì Ngài không khước từ lời cầu nguyện của tôi,
    Cũng không từ bỏ tình yêu thương Ngài đối với tôi.

Footnotes

  1. 66:6 Ctd: tại đó, chúng ta vui mừng trong Ngài
  2. 66:8 Nt: được nghe
  3. 66:9 Nt: linh hồn
  4. 66:11 Ctd: tù
  5. 66:18 Nt: thấy

颂赞 神的作为

诗歌一首,交给诗班长。

66 全地的居民哪!

你们应当向 神欢呼(本节在《马索拉文本》包括细字标题)。

你们要歌颂他名的荣耀,

把荣耀和赞美都归给他。

要对 神说:“你的作为多么可畏!

因你伟大的能力,你的仇敌必向你假意归顺。

全地的居民都必敬拜你,

向你歌颂,

歌颂你的名。”(细拉)

你们来看 神的作为,

他向世人所作的事是可畏惧的。

他把海变为干地,

众人就步行过河,

我们要在那里因他欢喜。

他以自己的权能永远统管万有,

他的眼睛鉴察万国,

悖逆的人不可自高。(细拉)

万民哪!你们要称颂我们的 神,

宣扬赞美他的声音。

他保全我们的性命,

不使我们的脚动摇。

10  神啊!你试炼了我们,

熬炼了我们,如同熬炼银子一般。

11 你使我们进入网罗,

把重担放在我们的背上。

12 你使人驾车轧我们的头,

我们经过水火,

你却把我们领到丰盛之地。

13 我要带着燔祭进你的殿,

我要向你还我的愿,

14 就是在急难的时候,

我嘴唇所许的,我口里所说的。

15 我要把肥美的牲畜作燔祭,

连同公绵羊的馨香祭献给你,

我并且要把公牛和公山羊献上。

(细拉)

16 所有敬畏 神的人哪!

你们都要来听,

我要述说他为我所行的事。

17 我曾用口向他呼求,

我曾用舌头颂赞他。

18 如果我心里偏向罪孽,

主必不听;

19  神却垂听了,

他留心听了我祷告的声音。

20  神是应当称颂的,

他没有拒绝我的祷告,

也没有使他的慈爱离开我。