Psalm 66
Maori Bible
66 Ki te tino kaiwhakatangi. He himene, he waiata. Hamama, e te whenua katoa, ki te Atua:
2 Himenetia te kororia o tona ingoa, kia whai kororia te whakamoemiti ki a ia.
3 Mea atu ki te Atua, Ano te wehi o au mahi! Ma te nui o tou kaha e ngohengohe ai ou hoariri ki a koe.
4 E koropiko katoa te whenua ki a koe; ka himene ki a koe; ka himene ratou ki tou ingoa. (Hera.
5 Haere mai kia kite i nga mahi a te Atua: mataku rawa tana mahi ki nga tama a te tangata.
6 Nana i mea te moana hei tuawhenua: haere a waewae ana ratou ra roto i te awa; hari ana matou ki a ia i reira.
7 Ko tona kawanatanga tuturu tonu i runga i tona kaha; e titiro ana ona kanohi ki nga tauiwi; kei whakakake te hunga tutu. (Hera.
8 Whakapaingia to tatou Atua, e nga iwi; kia rangona te reo whakamoemiti ki a ia.
9 Nana nei hoki i mau ai to tatou wairua ki te ora, kahore hoki e tukua e ia o tatou waewae kia nekehia.
10 Kua whakamatauria hoki matou e koe, e te Atua: whakarewaia ana matou e koe, ano he hiriwa e whakarewaia ana.
11 Kua kawea nei matou e koe ki roto ki te kupenga: whakapikaua ana e koe te mea whakamamae ki o matou hope.
12 I meinga ano e koe o matou upoko kia ekengia hoihotia e te tangata; i ra roto matou i te kapura, i te wai: heoi whakaputaina mai ana matou e koe ki te wahi momona.
13 Ka tomo ahau me nga tahunga tinana ki tou whare; ka whakamana ahau i aku kupu taurangi ki a koe,
14 Era i puaki i oku ngutu, i korerotia e toku mangai i ahau e pouri ana.
15 Ka whakaekea e ahau mau nga mea momona hei tahunga tinana, ngatahi ano me te mea kakara o nga hipi toa; ka tukua e ahau he puru, he koati. (Hera.
16 Haere mai, whakarongo, e koutou katoa e wehi ana ki te Atua, a maku e whakapuaki tana i mea ai ki toku wairua.
17 I tangi toku mangai ki a ia: i whakanuia ano ia e toku arero.
18 Ki te whakaaroa e toku ngakau te he, e kore te Ariki e whakarongo mai.
19 Nei ra he pono kua whakarongo te Atua, kua tahuri ia ki toku reo inoi.
20 Kia whakapaingia te Atua, kihai nei i whakapeau ke i taku inoi, i tana atawhai hoki ki ahau.
Thánh Thi 66
Bản Dịch 2011
Ca Tụng Chúa về Những Việc
Quyền Năng của Ngài và về Sự Nhậm Lời Cầu Nguyện của Ngài
Thơ của Ða-vít
Cho Trưởng Ban Nhạc
1 Hỡi muôn loài trên đất,
Hãy cất tiếng reo mừng dâng lên Ðức Chúa Trời.
2 Hãy ca ngợi danh vinh hiển của Ngài;
Hãy tôn vinh ca ngợi Ngài.
3 Hãy thưa cùng Ðức Chúa Trời rằng,
“Những công việc của Ngài thật đáng kinh hãi thay!
Bởi quyền năng lớn lao của Ngài,
Những kẻ thù của Ngài phải phủ phục trước mặt Ngài.
4 Mọi loài trên đất sẽ thờ phượng Ngài,
Chúng sẽ hát ca tôn ngợi Ngài;
Chúng sẽ ca hát tôn vinh danh Ngài.” (Sê-la)
5 Hãy đến và nhìn xem những công việc của Ðức Chúa Trời;
Những gì Ngài làm cho loài người thật đáng kinh hãi thay!
6 Ngài biến đại dương thành đất khô;
Ngài cho họ đi bộ vượt qua dòng nước mạnh.
Hãy đến, chúng ta hãy vui mừng trong Ngài!
7 Ngài dùng quyền năng của Ngài trị vì đời đời;
Mắt Ngài nhìn xem các nước,
Kẻo những kẻ phản loạn nổi lên gây rối chăng. (Sê-la)
8 Hỡi các dân, hãy ca ngợi Ðức Chúa Trời chúng ta;
Hãy làm cho âm thanh ca ngợi Ngài vang ra khắp chốn,
9 Vì Ngài giữ gìn mạng sống chúng ta;
Ngài không để cho chân chúng ta trợt ngã.
10 Thật vậy Ðức Chúa Trời ôi, Ngài đã thử thách chúng con;
Ngài đã rèn luyện chúng con như người ta luyện bạc.
11 Ngài đã để cho chúng con bị sa vào lưới;
Ngài đã để gánh nặng bị áp bức đè nặng trên lưng chúng con.
12 Ngài đã để người ta cỡi trên đầu trên cổ chúng con;
Chúng con phải đi qua lửa và qua nước;
Nhưng rồi Ngài đã đem chúng con ra khỏi,
Ðể đưa chúng con vào một nơi trù phú.
13 Con sẽ vào nhà Ngài với những của lễ thiêu;
Con sẽ trả xong cho Ngài những gì con đã hứa nguyện,
14 Những gì môi con đã hứa,
Và miệng con đã nói ra trong lúc bị khốn khổ.
15 Con sẽ dâng lên Ngài những con vật hiến tế béo tốt để làm của lễ thiêu, chung với mỡ của các chiên đực;
Con sẽ dâng các bò đực và các dê đực. (Sê-la)
16 Hỡi mọi người kính sợ Ðức Chúa Trời, xin đến nghe,
Tôi sẽ thuật lại những gì Ngài đã làm cho tôi.
17 Miệng tôi đã kêu cầu Ngài,
Và lưỡi tôi đã tôn vinh Ngài.
18 Nếu lòng tôi chú về tội ác,
Ắt Chúa chẳng nghe tôi;
19 Nhưng Ðức Chúa Trời thật có nghe;
Ngài đã lắng nghe tiếng cầu nguyện của tôi.
20 Tôn ngợi Ðức Chúa Trời, Ðấng chẳng bỏ qua lời cầu nguyện của tôi,
Và không rút lại tình thương của Ngài đối với tôi.
Copyright © 2011 by Bau Dang