Thánh Thi 63
Bản Dịch 2011
Linh Hồn Khát Khao Ðược Thỏa Mãn trong CHÚA
Thơ của Ða-vít
Cảm tác khi ông ở trong đồng hoang vùng Giu-đê
1 Ðức Chúa Trời ôi, Ngài là Ðức Chúa Trời của con;
Khi hừng đông chưa ló dạng, con đã tìm cầu Ngài;
Linh hồn con khao khát Ngài, thân thể con mong mỏi Ngài,
Trong một nơi khô khan cằn cỗi và chẳng có nước.
2 Con mong ước được thấy quyền năng và vinh hiển Ngài,
Như con đã từng thấy trong nơi thánh.
3 Vì tình thương của Ngài tốt hơn mạng sống,
Nên môi con sẽ ca ngợi Ngài.
4 Hễ con còn sống bao lâu, con sẽ ca ngợi Ngài bấy lâu;
Con sẽ đưa tay lên và chúc tụng danh Ngài.
5 Linh hồn con sẽ vui thỏa như được hưởng các thức ăn béo bổ,
Miệng con sẽ ca ngợi Ngài với môi vui vẻ.
6 Khi nằm trên giường con nhớ đến Ngài,
Con nghĩ về Ngài trọn các canh đêm,
7 Vì Ngài là nguồn cứu giúp của con,
Nên dưới cánh Ngài con hát mừng vui vẻ.
8 Linh hồn con bám chặt vào Ngài;
Tay phải Ngài giữ vững con.
9 Nhưng những kẻ tìm cách hủy diệt mạng sống con sẽ bị rơi vào đáy sâu của lòng đất.
10 Chúng sẽ bị phó cho lưỡi gươm;
Chúng sẽ thành mồi cho chồn cáo.
11 Nhưng vua sẽ vui mừng trong Ðức Chúa Trời;
Những ai nhân danh Ngài mà thề nguyện sẽ được vinh hiển;
Nhưng miệng của những kẻ nói dối phải ngậm lại.
诗篇 63
Chinese New Version (Simplified)
在困乏中对 神的渴慕
大卫的诗,是他在犹大旷野时作的。
63 神啊!你是我的 神,我要切切寻求你;
在干旱、疲乏、无水之地,
我的心,我的身,
都渴想你,切慕你。
2 因此,我在圣所中瞻仰你,
为要见你的能力和荣耀。
3 因你的慈爱比生命更好,
我的嘴唇要颂赞你。
4 我要一生称颂你,
我要奉你的名举手祷告。
5 我的心满足,就像饱享了骨髓肥油;
我要用欢乐的嘴唇赞美你。
6 我在床上记念你,
我整夜默想你。
7 因为你帮助了我,
我要在你翅膀的荫下欢呼。
8 我心紧紧追随你;
你的右手扶持我。
9 但那些寻索我、要杀我的人,
必下到地的深处。
10 他们必交在刀剑之下,
成了野狗的食物。
11 但王必因 神欢喜;
所有指着 神起誓的,都必可以夸耀;
说谎的人的口却必被塞住。
Thánh Thi 63
New Vietnamese Bible
Thơ Đa-vít, Khi Người Ở Trong Sa Mạc Giu-đa
63 Lạy Đức Chúa Trời, chính Ngài là Đức Chúa Trời của tôi,
Tôi tha thiết[a] tìm kiếm Ngài.
Linh hồn tôi khát khao Chúa,
Thể xác tôi mong ước Ngài
Như mảnh đất khô khan,
Nứt nẻ,[b] không có nước.
2 Như tôi đã thấy Ngài trong Nơi Thánh,
Để chiêm ngưỡng quyền năng và vinh quang Ngài.
3 Vì tình yêu thương của Ngài quý hơn mạng sống,
Môi tôi sẽ ca ngợi Ngài.
4 Như vậy, tôi sẽ ca tụng Ngài trọn đời,
Tôi sẽ nhân danh Ngài đưa tay lên cầu khẩn.
5 Linh hồn tôi được thết tiệc như ăn vật béo bổ,
Môi miệng[c] tôi sẽ hân hoan ca ngợi Ngài.
6 Khi nằm trên giường, tôi nhớ đến Ngài,
Tôi suy gẫm về Ngài suốt canh khuya.
7 Vì Ngài đã giúp đỡ tôi,
Nên dưới bóng cánh Ngài tôi sẽ ca hát vui vẻ.
8 Linh hồn tôi bám chặt lấy Ngài,
Tay phải Ngài nâng đỡ tôi.
9 Nhưng những kẻ tìm hại mạng sống tôi,
Sẽ sa xuống vực sâu dưới đất.[d]
10 Chúng sẽ bị phó cho gươm giáo,[e]
Làm mồi cho chồn sói.
11 Nhưng vua sẽ vui mừng trong Đức Chúa Trời.
Tất cả những người nhân danh Ngài mà hứa nguyện sẽ tôn vinh Ngài.
Vì Ngài sẽ làm câm miệng những kẻ nói dối.
Copyright © 2011 by Bau Dang
Chinese New Version (CNV). Copyright © 1976, 1992, 1999, 2001, 2005 by Worldwide Bible Society.
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)