Thánh Thi 23-30
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Chúa là Đấng chăn giữ
Bài ca của Đa-vít.
23 CHÚA là Đấng chăn giữ tôi;
nên tôi có đầy đủ mọi sự cần dùng [a].
2 Ngài để tôi nghỉ ngơi nơi đồng cỏ tươi xanh.
Dẫn tôi đến suối nước an tịnh.
3 Ngài thêm sức mới cho tôi,
dắt tôi vào các lối ngay thẳng [b]
vì danh tốt của Ngài.
4 Dù phải băng qua thung lũng tối tăm [c],
tôi sẽ không sợ hãi gì,
vì Ngài cùng đi với tôi.
Cây trượng và cây gậy [d] của CHÚA an ủi tôi.
5 Ngài bày tiệc cho tôi trước mặt
kẻ thù tôi,
Ngài đổ dầu lên đầu tôi;
và rót tràn chén tôi.
6 Chắc chắn lòng nhân từ và tình yêu của Ngài sẽ ở cùng tôi suốt đời.
Còn tôi sẽ ở trong nhà [e] CHÚA mãi mãi [f].
Nghênh đón Thượng Đế vào đền thờ
Bài ca của Đa-vít.
24 Đất và muôn vật trên đất đều thuộc về CHÚA.
Thế gian và mọi dân trên hoàn cầu
cũng thuộc về Ngài.
2 Vì Ngài lập đất trên các khối nước,
và đặt nó đứng vững trên các sông.
3 Ai có thể lên núi của CHÚA [g]?
Ai có thể đứng trong đền thánh Ngài?
4 Chỉ những người có tay tinh sạch
và lòng thánh khiết,
những ai không thờ lạy hình tượng,
không hứa nguyện nhân danh các thần giả.
5 Họ sẽ nhận phước lành từ CHÚA;
Thượng Đế, Đấng cứu họ sẽ tuyên bố họ là công bình.
6 Họ cố gắng đi theo Thượng Đế;
trông cậy Thượng Đế của Gia-cốp giúp đỡ mình. Xê-la
7 Nầy các cửa, hãy mở toang ra.
Còn các cửa lâu đời, hãy mở rộng ra,
để vua vinh hiển vào.
8 Vua vinh hiển nầy là ai?
Chính là CHÚA mạnh dạn và quyền năng.
CHÚA là chiến sĩ dũng cảm.
9 Nầy các cửa, hãy mở toang ra.
Các cửa lâu đời, hãy mở rộng ra
để vua vinh hiển vào.
10 Vua vinh hiển nầy là ai?
Đó là CHÚA Toàn Năng, Ngài là vua vinh hiển. Xê-la
Lời cầu xin Chúa hướng dẫn
Bài ca của Đa-vít.
25 Lạy CHÚA [h], tôi đặt mạng sống tôi trong tay Ngài;
2 Lạy Thượng Đế, tôi tin cậy nơi Ngài.
Xin đừng để tôi bị xấu hổ;
đừng để kẻ thù chế nhạo tôi.
3 Không ai tin cậy Ngài mà lại bị xấu hổ,
chỉ những kẻ vô cớ phạm tội mới bị xấu hổ.
4 Lạy CHÚA xin chỉ cho tôi biết đường lối Ngài;
Dạy tôi cách sống.
5 Hãy hướng dẫn tôi đi trong chân lý của Ngài, và dạy dỗ tôi,
lạy Thượng Đế là Đấng Cứu Chuộc tôi.
Hằng ngày tôi tin cậy CHÚA.
6 Lạy CHÚA, xin nhớ lại lòng nhân từ
và tình yêu Ngài
mà Ngài đã tỏ ra từ xưa.
7 Xin đừng nhớ lại tội lỗi và hành vi sai quấy của tôi lúc tôi còn trẻ tuổi.
Nhưng xin CHÚA luôn nhớ yêu thương tôi
vì Ngài là Đấng nhân từ.
8 CHÚA rất nhân từ và chính trực;
Ngài hướng tội nhân vào đường ngay thẳng.
9 Dạy kẻ khiêm nhường làm điều phải,
và chỉ cho họ đường lối Ngài.
10 Các đường lối CHÚA đều là nhân từ và chân thật
cho những người làm theo giao ước Ngài.
11 Lạy CHÚA, vì danh Ngài,
xin hãy tha thứ các tội lỗi tôi.
12 Ai là người kính sợ CHÚA?
Ngài sẽ chỉ cho họ con đường chính đáng.
13 Họ sẽ hưởng một đời phước hạnh,
và con cháu họ sẽ thừa hưởng đất đai.
14 CHÚA sẽ tỏ sự bí mật cho người kính sợ Ngài;
và cho họ biết giao ước Ngài.
15 Mắt tôi luôn trông mong CHÚA cứu giúp.
Ngài sẽ giữ chân tôi khỏi rơi vào bẫy [i].
16 Xin CHÚA hãy quay lại và thương xót tôi,
vì tôi cô đơn và đau khổ.
17 Những nỗi nguy khốn của tôi tăng thêm nhiều;
xin hãy giải thoát tôi khỏi hoạn nạn.
18 Xin hãy xem xét những đau khổ và khốn khó tôi;
và cất lấy các tội lỗi tôi.
19 Xin CHÚA hãy xem tôi có biết bao nhiêu kẻ thù!
Chúng ghét tôi quá sức.
20 Xin hãy bảo vệ và cứu giúp tôi.
Tôi tin cậy nơi Ngài,
xin đừng để tôi bị xấu hổ.
21 Nguyện sự nhân từ và ngay thẳng giữ gìn tôi,
vì tôi đặt hi vọng trong Ngài.
22 Lạy CHÚA, xin hãy cứu Ít-ra-en khỏi mọi khốn khó.
Lời cầu nguyện của một tín hữu thanh liêm
Bài ca của Đa-vít.
26 Lạy CHÚA, xin hãy bênh vực tôi
vì tôi sống đời thanh liêm.
Tôi đã tin cậy nơi Ngài,
không hề lay động.
2 Lạy CHÚA, xin hãy thử nghiệm tôi;
dò xét lòng dạ và tâm trí tôi.
3 Tôi thấy được tình yêu CHÚA nên tôi sống trong chân lý Ngài.
4 Tôi không giao du với người dối trá,
cũng không kết bạn với kẻ che giấu tội lỗi mình.
5 Tôi ghét giao du với kẻ ác,
không ngồi chung với bọn gian tà.
6 Lạy CHÚA, tôi rửa tay để chứng tỏ mình vô tội,
rồi bước đến bàn thờ Ngài.
7 Tôi lớn tiếng ca ngợi và thuật lại
những phép lạ Ngài làm.
8 Lạy CHÚA, tôi yêu đền thánh, nơi Ngài ngự,
chỗ có vinh hiển Ngài.
9 Xin chớ giết tôi chung với kẻ có tội,
hoặc cất mạng sống tôi chung với kẻ giết người.
10 Trong lòng chúng nó đầy dẫy gian ác,
chúng nhận hối lộ để làm quấy.
11 Nhưng tôi đã sống một đời thanh liêm,
nên xin Ngài hãy giải cứu
và thương xót tôi.
12 Tôi đứng một nơi vững vàng.
Lạy CHÚA, tôi ca ngợi Ngài giữa buổi hội lớn.
Bài ca tin cậy Thượng Đế
Bài ca của Đa-vít.
27 CHÚA là ánh sáng và là Đấng cứu tôi,
tôi sẽ chẳng sợ ai.
Ngài bảo vệ mạng sống tôi,
tôi sẽ không e ngại người nào.
2 Kẻ ác tìm hại mạng sống tôi.
Bọn thù nghịch và những kẻ ghét tôi tấn công tôi
nhưng chúng nó lúng túng và bị đánh bại.
3 Dù cho cả đạo quân vây quanh tôi,
tôi sẽ chẳng nao núng.
Nếu tranh chiến xảy ra, tôi sẽ tin cậy CHÚA.
4 Tôi sẽ xin CHÚA một điều
và là điều tôi ao ước:
Đó là trọn đời được ở trong nhà CHÚA,
để ngắm xem vẻ đẹp của CHÚA và cầu hỏi trong đền thờ Ngài.
5 Trong cơn nguy biến Ngài sẽ cho tôi chỗ trú ẩn an toàn.
Ngài sẽ ẩn núp trong Lều Thánh [j] của Ngài,
mang tôi đến nơi an toàn của Ngài.
6 Nếu Ngài giúp tôi đánh bại kẻ thù quanh tôi,
thì tôi sẽ dâng sinh tế trong đền thánh Ngài với lòng hân hoan.
Tôi sẽ đờn hát ca tụng CHÚA.
7 Lạy CHÚA, xin nghe khi tôi kêu cầu;
xin thương xót và trả lời tôi.
8 Khi lòng tôi bảo tôi, “Hãy đi thờ phụng Ngài!”
Lạy CHÚA, tôi liền đi thờ phụng Ngài.
9 Xin đừng quay khỏi tôi.
Đang khi giận xin chớ xua đuổi kẻ tôi tớ Ngài;
Ngài đã giúp tôi.
Lạy Thượng Đế là Đấng cứu giúp tôi,
xin đừng xua đuổi hay để tôi cô đơn.
10 Dù cho cha mẹ tôi từ bỏ tôi,
thì CHÚA sẽ tiếp nhận tôi.
11 Lạy CHÚA xin chỉ dạy tôi đường lối Ngài,
hướng dẫn tôi làm điều ngay thẳng
vì tôi có vô số kẻ thù.
12 Xin đừng trao tôi vào tay kẻ thù
vì chúng đặt điều nói dối về tôi
và hăm dọa hại tôi.
13 Tôi tin chắc tôi sẽ sống để thấy sự nhân từ của CHÚA trước khi tôi qua đời [k].
14 Hãy trông đợi sự cứu giúp của CHÚA.
Hãy vững chí, can đảm và chờ đợi Ngài tiếp cứu.
Lời cầu nguyện trong cơn khốn khó
Bài ca của Đa-vít.
28 Lạy CHÚA là Khối Đá tôi,
tôi kêu cứu cùng Ngài.
Xin đừng làm ngơ.
Nếu Ngài làm thinh thì tôi sẽ giống như kẻ đi xuống huyệt.
2 Xin nghe lời khẩn nguyện tôi,
khi tôi kêu Ngài cứu giúp,
lúc tôi giơ tay hướng về Ngài trong đền thánh Ngài.
3 Xin đừng lôi tôi đi chung với kẻ ác,
cùng những kẻ xấu xa;
là kẻ ngoài miệng nói hòa bình cùng người láng giềng
mà trong lòng thì âm mưu ác.
4 Xin CHÚA phạt chúng nó cho xứng với điều ác chúng làm.
Vì những hành vi gian tà của chúng,
xin hãy báo trả chúng cho tương xứng.
5 Chúng chẳng hề biết những việc Ngài làm
hay những gì Ngài tạo nên.
Cho nên Ngài hất chúng nó xuống,
không thèm đỡ dậy.
6 Hãy ca ngợi Thượng Đế vì Ngài nghe tiếng kêu cứu của tôi.
7 CHÚA là sức mạnh và là cái khiên che chở tôi.
Tôi tin cậy nơi Ngài,
Ngài liền giúp tôi.
Tôi vui mừng hát ca ngợi Ngài.
8 CHÚA ban sức mạnh cho dân Ngài;
Ngài giải cứu người được chọn lựa [l] của Ngài.
9 Xin hãy cứu dân CHÚA
và ban phúc lành cho những người thuộc về Ngài.
Xin chăn giữ và chăm sóc [m] họ đời đời.
Thượng Đế hiện diện trong thời tiết
Bài ca của Đa-vít.
29 Nầy các thiên sứ [n], hãy ca ngợi CHÚA;
hãy ca ngợi CHÚA vinh hiển và quyền năng.
2 Hãy ca ngợi vinh hiển của danh Ngài;
hãy thờ phụng Ngài vì Ngài là thánh.
3 Tiếng của CHÚA vang trên các biển.
Thượng Đế vinh quang trong sấm sét;
Ngài làm sấm chớp trên các đại dương.
4 Tiếng CHÚA rất hùng mạnh;
tiếng CHÚA vô cùng uy nghi.
5 Tiếng CHÚA bẻ gãy cây cối;
làm gãy cây hương nam Li-băng.
6 Ngài khiến đất Li-băng nhảy múa như bò con
và núi Hẹt-môn nhảy dựng như bò con đực.
7 Tiếng CHÚA tạo ra lằn sét.
8 Tiếng CHÚA làm rung chuyển sa mạc;
làm rúng động sa mạc Ca-đe [o].
9 Tiếng CHÚA rung chuyển cây sồi [p]
và khiến lá cây trong rừng rụng hết.
Trong đền thờ Ngài, mọi người đều nói,
“Thượng Đế đáng được vinh hiển!”
10 CHÚA cai quản nước lụt.
CHÚA làm vua đến muôn đời.
11 CHÚA ban sức lực cho dân Ngài;
và chúc bình an cho họ.
Cảm tạ Chúa vì thoát chết
Bài ca của Đa-vít vào dịp khánh thành đền thờ.
30 Lạy CHÚA, tôi sẽ ca ngợi Ngài
vì Ngài đã giải cứu tôi.
Ngài không để kẻ thù nhạo cười tôi.
2 Lạy CHÚA là Thượng Đế tôi, tôi kêu xin Ngài,
Ngài đã chữa lành cho tôi.
3 Ngài đem tôi lên khỏi mồ mả;
không để tôi xuống âm phủ.
4 Hỡi những người thuộc về CHÚA hãy hát tôn vinh Ngài;
hãy ca tụng danh [q] thánh của Ngài.
5 Cơn giận Ngài chỉ trong chốc lát,
còn lòng nhân từ Ngài kéo dài suốt đời.
Tiếng khóc than đến trú ban đêm,
nhưng buổi sáng đến mang theo vui mừng.
6 Khi tôi cảm thấy an ninh, tôi liền nói,
“Tôi sẽ không sợ hãi gì.”
7 Lạy CHÚA, nhờ lòng nhân từ Ngài
núi tôi được vững chắc.
Nhưng khi Ngài quay đi, tôi đâm ra hoảng sợ.
8 Tôi nói, “Lạy CHÚA, tôi kêu cầu cùng Ngài,
và nài xin Ngài thương xót tôi.”
9 Tôi thưa, “Nếu tôi qua đời
hay đi xuống mồ mả thì có ích gì chăng?
Bụi đất không thể ca ngợi CHÚA;
chúng không thể rao truyền chân lý của Ngài.
10 CHÚA ơi, xin nghe tiếng tôi và thương xót tôi.
Lạy CHÚA, xin giúp đỡ tôi.”
11 Ngài biến nỗi sầu thảm của tôi ra vui mừng.
Ngài cất lấy bộ áo tang buồn thảm của tôi,
và mặc niềm vui mừng cho tôi.
12 Lạy Thượng Đế là CHÚA tôi, tôi sẽ ca tụng Ngài,
tôi sẽ không im lặng.
Tôi sẽ đời đời ca ngợi CHÚA.
Footnotes
- Thánh Thi 23:1 tôi có đầy đủ mọi sự cần dùng Nguyên văn, “Tôi không thiếu gì hết.”
- Thánh Thi 23:3 các lối ngay thẳng Nguyên văn, “các lối tốt lành.”
- Thánh Thi 23:4 thung lũng tối tăm Hay “thung lũng của sự chết.”
- Thánh Thi 23:4 trượng và cây gậy Hai thanh cây dùng để đập và để chống đi mà ngươi chăn cừu dùng để bảo vệ và hướng dẫn đàn cừu.
- Thánh Thi 23:6 nhà Hay “đền thờ.”
- Thánh Thi 23:6 Còn tôi … mãi mãi Hay “Bao lâu mà tôi còn sống thì tôi đi vào đền thờ CHÚA mãi thôi.”
- Thánh Thi 24:3 núi của CHÚA Tức núi Xi-ôn. Ngọn núi ở Giê-ru-sa-lem nơi đền thờ được xây lên.
- Thánh Thi 25:1 Thi thiên 25 Trong tiếng Hê-bơ-rơ, mỗi câu trong Thi thiên nầy bắt đầu bằng một tự mẫu liên tục.
- Thánh Thi 25:15 Ngài sẽ … vào bẫy Nguyên văn, “Ngài sẽ gỡ chân tôi ra khỏi lưới.”
- Thánh Thi 27:5 Lều Thánh Nơi Thượng Đế sống giữa dân Ngài. Đây là đền thờ ở Giê-ru-sa-lem. Xem “Lều Thánh” và “đền thờ” trong Bảng Giải Thích Từ Ngữ.
- Thánh Thi 27:13 trước khi tôi qua đời Hay “trong đất người sống.”
- Thánh Thi 28:8 người được chọn lựa Hay “người được xức dầu của Ngài.” Đây có thể là bất cứ người nào được Thượng Đế chọn lựa theo một cách đặc biệt nào đó, nhưng thường thường là vua mà Ngài đã chọn.
- Thánh Thi 28:9 chăm sóc Hay “nâng đỡ.”
- Thánh Thi 29:1 các thiên sứ Nguyên văn, “con trai của Thượng Đế.” Đây có thể là các thiên sứ của Ngài được mô tả như là các thầy tế lễ đang thờ phụng Ngài.
- Thánh Thi 29:8 sa mạc Ca-đe Một sa mạc ở Xy-ri. Đây cũng có nghĩa là “sa mạc thánh.”
- Thánh Thi 29:9 rung chuyển cây sồi Hay “làm cho con nai hoảng sợ.”
- Thánh Thi 30:4 danh Nguyên văn, “kỷ niệm.”
© 2010 Bible League International