Sáng Thế 25
Bản Dịch 2011
Áp-ra-ham Cưới Kê-tu-ra
25 Áp-ra-ham cưới một người vợ khác tên là Kê-tu-ra. 2 Bà sinh cho ông Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bách, và Su-a. 3 Giốc-san sinh Sê-ba và Ðê-đan. Các con trai của Ðê-đan là tổ phụ các tộc họ A-su-rim, Lê-tu-sim, và Lê-um-mim. 4 Các con trai của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nốc, A-bi-đa, và Ên-đa-a. Tất cả những người ấy là con cháu của Kê-tu-ra. 5 Áp-ra-ham cho tất cả những gì ông có cho I-sác. 6 Nhưng đối với những con do các vợ kế của ông sinh ra thì khi còn sống ông cho họ của cải, rồi bảo họ dọn về hướng đông, cách xa I-sác, là con vợ chánh, mà lập nghiệp.
Áp-ra-ham Qua Ðời
7 Áp-ra-ham hưởng thọ một trăm bảy mươi lăm tuổi. 8 Áp-ra-ham trút hơi thở cuối cùng và qua đời trong tuổi già. Ông là một người cao niên trường thọ, hưởng trọn tuổi thọ của ông, và được quy về với tổ tiên ông. 9 Hai con trai ông là I-sác và Ích-ma-ên chôn cất ông trong hang Mạch-pê-la, trong cánh đồng của Ép-rôn con trai Xô-ha người Hít-ti, phía đông của Mam-rê. 10 Cánh đồng đó Áp-ra-ham đã mua của dân Hít-ti. Áp-ra-ham được chôn tại đó với Sa-ra vợ ông. 11 Sau khi Áp-ra-ham qua đời, Ðức Chúa Trời ban phước cho I-sác con trai ông. I-sác định cư tại vùng Giếng La-khai Roi.
Dòng Dõi Ích-ma-ên
12 Ðây là dòng dõi của Ích-ma-ên con trai Áp-ra-ham do Ha-ga, người Ai-cập, nữ tỳ của Sa-ra, sinh cho Áp-ra-ham. 13 Ðây là tên các con trai của Ích-ma-ên, theo thứ tự từ lớn đến nhỏ: Nê-ba-giốt con đầu lòng của Ích-ma-ên, kế đến là Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam, 14 Mích-ma, Ðu-ma, Mát-sa, 15 Ha-đát, Tê-ma, Giê-tua, Na-phích, và Kê-đê-ma. 16 Ðó là các con trai của Ích-ma-ên và đó là tên của họ, theo làng xã và theo địa danh họ dựng trại, tức mười hai thủ lãnh các chi tộc của họ.
17 Ích-ma-ên hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi. Ông trút hơi thở cuối cùng và qua đời, rồi được quy về với tổ tiên ông. 18 Các con cháu ông định cư từ miền Ha-vi-la cho đến Su-rơ, tức cả vùng trước khi đến Ai-cập, nếu đi về hướng Át-su-rơ. Ông đã qua đời trước sự hiện diện của tất cả người thân của ông.[a]
Ê-sau và Gia-cốp Ðược Sinh Ra
19 Ðây là dòng dõi của I-sác con trai Áp-ra-ham: Áp-ra-ham sinh I-sác. 20 Khi I-sác được bốn mươi tuổi, ông cưới Rê-be-ca con gái Bê-thu-ên, người A-ram ở Pa-đan A-ram. Nàng là em gái của La-ban người A-ram. 21 I-sác cầu nguyện với Chúa cho vợ ông, vì vợ ông hiếm muộn. Chúa nhậm lời cầu nguyện của ông, nên Rê-be-ca vợ ông mang thai. 22 Các thai nhi trong dạ bà cứ đạp nhau, đến nỗi bà bảo, “Nếu cứ như thế nầy thì làm sao tôi chịu nổi?” Rồi bà cầu hỏi Chúa. 23 Chúa trả lời bà,
“Hai quốc gia đang ở trong dạ ngươi,
Hai dân tộc sẽ từ bụng ngươi thành hình;
Một dân sẽ mạnh hơn dân kia,
Ðứa lớn sẽ phục vụ đứa nhỏ.”
24 Ðến ngày bà sinh nở, người ta cho biết bà sẽ sinh đôi. 25 Ðứa bé ra trước da đỏ hồng, cả người đều đầy lông như một áo tơi bằng lông, vì thế người ta đặt tên nó là Ê-sau.[b] 26 Liền đó em nó cũng sinh ra, tay nắm gót của Ê-sau; nên người ta đặt tên nó là Gia-cốp.[c] I-sác được sáu mươi tuổi khi vợ ông sinh hai con trai nầy cho ông.
27 Khi hai đứa trẻ lớn lên, Ê-sau trở thành một thợ săn tài giỏi, suốt ngày dong ruổi ngoài đồng, còn Gia-cốp thì trầm tĩnh, sống quanh quẩn trong lều. 28 I-sác thương Ê-sau hơn vì ông thích ăn thịt rừng, nhưng Rê-be-ca thương Gia-cốp hơn.
Ê-sau Bán Quyền Trưởng Tử
29 Một ngày kia Gia-cốp đang nấu cháo đậu đỏ; Ê-sau ở ngoài đồng về và đang đói bụng. 30 Ê-sau nói với Gia-cốp, “Em cho anh ăn cháo gì đo đỏ đó đi, vì anh đói quá rồi.” Bởi thế người ta gọi Ê-sau là Ê-đôm.[d]
31 Gia-cốp đáp, “Nếu anh muốn ăn thì hôm nay anh bán quyền trưởng tử của anh cho em đi.”
32 Ê-sau đáp, “Nầy, anh đói sắp chết đến nơi rồi; quyền trưởng tử có giúp gì được cho anh chăng?”
33 Gia-cốp nói, “Nếu vậy thì trước hết anh hãy thề đi.” Ê-sau bèn thề và bán quyền trưởng tử của chàng cho Gia-cốp. 34 Bấy giờ Gia-cốp mới cho Ê-sau ăn bánh và cháo đậu đỏ. Ê-sau ăn và uống, rồi đứng dậy và đi. Như vậy Ê-sau đã khinh thường quyền trưởng tử của chàng.
Footnotes
- Sáng Thế 25:18 ctd: Ông đã định cư đối diện với tất cả các em ông
- Sáng Thế 25:25 Chữ “Ê-sau” (aysawv) phát âm cũng gần với chữ “nhiều lông” hay “lông lá” (sayawr) trong tiếng Hebrew
- Sáng Thế 25:26 Chữ “Gia-cốp” (yahakobe) phát âm na ná như chữ “gót chân” (awkabe) trong tiếng Hebrew
- Sáng Thế 25:30 Ê-đôm nghĩa là đo đỏ
Genesis 25
New International Version
The Death of Abraham(A)
25 Abraham had taken another wife, whose name was Keturah. 2 She bore him Zimran,(B) Jokshan, Medan, Midian,(C) Ishbak and Shuah.(D) 3 Jokshan was the father of Sheba(E) and Dedan;(F) the descendants of Dedan were the Ashurites, the Letushites and the Leummites. 4 The sons of Midian were Ephah,(G) Epher, Hanok, Abida and Eldaah. All these were descendants of Keturah.
5 Abraham left everything he owned to Isaac.(H) 6 But while he was still living, he gave gifts to the sons of his concubines(I) and sent them away from his son Isaac(J) to the land of the east.(K)
7 Abraham lived a hundred and seventy-five years.(L) 8 Then Abraham breathed his last and died at a good old age,(M) an old man and full of years; and he was gathered to his people.(N) 9 His sons Isaac and Ishmael buried him(O) in the cave of Machpelah(P) near Mamre,(Q) in the field of Ephron(R) son of Zohar the Hittite,(S) 10 the field Abraham had bought from the Hittites.[a](T) There Abraham was buried with his wife Sarah. 11 After Abraham’s death, God blessed his son Isaac,(U) who then lived near Beer Lahai Roi.(V)
Ishmael’s Sons(W)
12 This is the account(X) of the family line of Abraham’s son Ishmael, whom Sarah’s slave, Hagar(Y) the Egyptian, bore to Abraham.(Z)
13 These are the names of the sons of Ishmael, listed in the order of their birth: Nebaioth(AA) the firstborn of Ishmael, Kedar,(AB) Adbeel, Mibsam, 14 Mishma, Dumah,(AC) Massa, 15 Hadad, Tema,(AD) Jetur,(AE) Naphish and Kedemah. 16 These were the sons of Ishmael, and these are the names of the twelve tribal rulers(AF) according to their settlements and camps.(AG) 17 Ishmael lived a hundred and thirty-seven years. He breathed his last and died, and he was gathered to his people.(AH) 18 His descendants(AI) settled in the area from Havilah to Shur,(AJ) near the eastern border of Egypt, as you go toward Ashur. And they lived in hostility toward[b] all the tribes related to them.(AK)
Jacob and Esau
19 This is the account(AL) of the family line of Abraham’s son Isaac.
Abraham became the father of Isaac, 20 and Isaac was forty years old(AM) when he married Rebekah(AN) daughter of Bethuel(AO) the Aramean from Paddan Aram[c](AP) and sister of Laban(AQ) the Aramean.(AR)
21 Isaac prayed to the Lord on behalf of his wife, because she was childless.(AS) The Lord answered his prayer,(AT) and his wife Rebekah became pregnant. 22 The babies jostled each other within her, and she said, “Why is this happening to me?” So she went to inquire of the Lord.(AU)
23 The Lord said to her,
“Two nations(AV) are in your womb,
and two peoples from within you will be separated;
one people will be stronger than the other,
and the older will serve the younger.(AW)”
24 When the time came for her to give birth,(AX) there were twin boys in her womb.(AY) 25 The first to come out was red,(AZ) and his whole body was like a hairy garment;(BA) so they named him Esau.[d](BB) 26 After this, his brother came out,(BC) with his hand grasping Esau’s heel;(BD) so he was named Jacob.[e](BE) Isaac was sixty years old(BF) when Rebekah gave birth to them.
27 The boys grew up, and Esau became a skillful hunter,(BG) a man of the open country,(BH) while Jacob was content to stay at home among the tents. 28 Isaac, who had a taste for wild game,(BI) loved Esau, but Rebekah loved Jacob.(BJ)
29 Once when Jacob was cooking some stew,(BK) Esau came in from the open country,(BL) famished. 30 He said to Jacob, “Quick, let me have some of that red stew!(BM) I’m famished!” (That is why he was also called Edom.[f])(BN)
31 Jacob replied, “First sell me your birthright.(BO)”
32 “Look, I am about to die,” Esau said. “What good is the birthright to me?”
33 But Jacob said, “Swear(BP) to me first.” So he swore an oath to him, selling his birthright(BQ) to Jacob.
34 Then Jacob gave Esau some bread and some lentil stew.(BR) He ate and drank, and then got up and left.
So Esau despised his birthright.
Footnotes
- Genesis 25:10 Or the descendants of Heth
- Genesis 25:18 Or lived to the east of
- Genesis 25:20 That is, Northwest Mesopotamia
- Genesis 25:25 Esau may mean hairy.
- Genesis 25:26 Jacob means he grasps the heel, a Hebrew idiom for he deceives.
- Genesis 25:30 Edom means red.
Copyright © 2011 by Bau Dang
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.