O Lord, Deliver My Life

To the choirmaster: with stringed instruments; according to (A)The Sheminith.[a] A Psalm of David.

O Lord, (B)rebuke me not in your anger,
    nor (C)discipline me in your wrath.
Be gracious to me, O Lord, for I am languishing;
    (D)heal me, O Lord, (E)for my bones are troubled.
My (F)soul also is greatly troubled.
    But you, O Lord(G)how long?

Turn, O Lord, deliver my life;
    save me for the sake of your steadfast love.
For in (H)death there is no remembrance of you;
    in Sheol who will give you praise?

I am (I)weary with my (J)moaning;
    every night I flood my bed with tears;
    I drench my couch with my weeping.
My (K)eye wastes away because of grief;
    it grows weak because of all my foes.

(L)Depart from me, all you (M)workers of evil,
    for the Lord (N)has heard the sound of my weeping.
The Lord has heard my (O)plea;
    the Lord accepts my prayer.
10 All my enemies shall be ashamed and greatly troubled;
    they shall (P)turn back and be put to shame in a moment.

Footnotes

  1. Psalm 6:1 Probably a musical or liturgical term

Thơ Đa-vít Cho Nhạc Trưởng Có Đàn Dây Phụ Họa, Cung Bậc Trầm

Lạy CHÚA, trong cơn giận, xin Ngài đừng quở trách tôi,
    Trong cơn thịnh nộ, xin Ngài chớ trừng phạt tôi.
Lạy CHÚA, xin thương xót tôi vì tôi suy tàn,
    Lạy CHÚA, xin chữa lành tôi vì xương cốt tôi run rẩy.
Linh hồn tôi vô cùng run sợ!
    Lạy CHÚA, CHÚA ôi, cho đến bao giờ?
Lạy CHÚA, xin hãy trở lại và giải cứu linh hồn tôi,
    Xin cứu rỗi tôi vì tình yêu thương của Chúa.
Vì trong sự chết người ta không còn nhớ đến Ngài.
    Nơi Âm Phủ ai sẽ ca ngợi Ngài?
Tôi kiệt sức vì than thở.
    Đêm đêm giường tôi ngập tràn dòng lệ,
    Chõng tôi ướt đẫm nước mắt.
Mắt tôi mờ yếu vì sầu khổ,
    Trở nên mòn mỏi vì những kẻ thù địch tôi.
Hãy lìa xa ta, hết thảy kẻ làm ác.
    CHÚA đã nghe tiếng khóc ta.
CHÚA đã nghe lời cầu xin ta.
    CHÚA nhận lời ta cầu nguyện.
10 Tất cả kẻ thù tôi sẽ hổ thẹn và khiếp sợ lắm,
    Chúng sẽ vội vàng tháo lui trong hổ thẹn.