Añadir traducción en paralelo Imprimir Opciones de la página

Lòng tôi lo sợ;
    sự kinh hoàng về cái chết hãm bắt tôi.
Tôi lo sợ và run rẩy;
    kinh khiếp chụp lấy tôi.
Tôi nói, “Ước gì tôi có cánh như bồ câu.
    Tôi sẽ bay đi để được yên thân.
Tôi sẽ bay thật xa
    đến trú ẩn nơi sa mạc. Xê-la

Tôi sẽ vội vã đến nơi trú ẩn của tôi,
    xa khỏi giông bão mãnh liệt.”
Lạy Chúa, xin hãy tiêu diệt và làm rối loạn tiếng nói chúng nó,
    vì tôi chứng kiến sự hung bạo và cãi vã trong thành.
10 Ngày và đêm chúng đi quanh vách thành,
    bên trong đó toàn là điều ác và chuyện rối loạn.
11 Sự tàn phá xảy ra khắp nơi trong thành;
    những chuyện rối loạn và dối trá không khi nào ra khỏi đường phố.

12 Dù kẻ thù sỉ nhục tôi cũng không sao,
    Tôi có thể chịu được.
Dù kẻ ghét tôi cũng không đáng kể.
    Tôi có thể trốn khỏi nó.
13 Nhưng chính là ngươi, kẻ thân thiết,
    thân hữu và bạn đồng hành.
14 Chúng tôi trước kia là bạn thân.
    Cùng nhau đi đến đền thờ Chúa.

15 Cầu cho cái chết chụp bắt kẻ thù tôi.
Cầu cho chúng nó chết non [a]
    vì lòng chúng âm mưu điều ác.

16 Nhưng tôi sẽ kêu cứu cùng Thượng Đế,
    CHÚA sẽ giải cứu tôi.
17 Sáng, trưa, chiều lòng tôi bối rối và bực dọc,
    nhưng Ngài sẽ nghe tiếng tôi.
18 Nhiều kẻ chống nghịch tôi
    nhưng Chúa giữ tôi an toàn trong chiến trận.
19 Thượng Đế là Đấng sống đời đời
    sẽ nghe tôi và trừng phạt
    chúng nó. Xê-la

Nhưng chúng nó không thay đổi
    cũng chẳng kính sợ Thượng Đế.

Read full chapter

Notas al pie

  1. Thánh Thi 55:15 Cầu cho … chết non Nguyên văn, “Cầu cho chúng nó đang sống mà phải đi vào âm phủ.” Xem Dân 16:31-33.

Lòng con đau đớn trong con;
Nỗi sợ chết phủ lấy con.
Sự kinh hãi và run sợ ập đến trên con;
Nỗi kinh hoàng bao trùm lấy con.
Con tự nhủ, “Ước gì mình có đôi cánh như chim bồ câu,
Ðể bay đi thật xa hầu được yên ổn.”
Thật vậy con muốn bay đi thật xa,
Con muốn đến một nơi trú ẩn thật sâu trong sa mạc. (Sê-la)
Con muốn bay liền đến một nơi ẩn náu xa xăm,
Ðể thoát khỏi những cuồng phong bão tố.

Chúa ôi, xin tiêu diệt chúng,
Xin làm cho tiếng nói của chúng trở nên lộn xộn,
Vì con đã thấy bạo tàn và xung đột xảy ra trong thành.
10 Cả ngày lẫn đêm chúng cứ rảo tới rảo lui trên bờ thành,
Trong khi tội ác và sự phá hoại xảy ra ngay giữa thành.
11 Sự gian ác ở ngay trong thành;
Sự gian dối và lường gạt chẳng rời khỏi đường phố của thành.

12 Thật ra chẳng phải một kẻ thù nào sỉ nhục tôi,
Nếu như vậy tôi cũng ráng chịu được;
Cũng chẳng phải kẻ ghét tôi nổi lên chống lại tôi,
Nếu như thế tôi có thể tránh mặt nó được.
13 Nhưng lại chính là bạn, một người ngang hàng với tôi,
Một người bạn của tôi, và là người cộng sự của tôi.
14 Chúng ta từng tương giao mật thiết với nhau;
Chúng ta từng theo đoàn đông đến nhà Ðức Chúa Trời.

15 Nguyện chúng bị qua đời cách đột ngột;
Nguyện chúng bị bức tử để phải xuống âm phủ,
Vì sự gian ác ở trong nhà chúng và ở giữa chúng.

16 Về phần tôi, tôi kêu cầu Ðức Chúa Trời,
Chúa cứu tôi.
17 Buổi chiều, buổi sáng, và buổi trưa, tôi than thở và kêu van;
Và Ngài nghe tiếng tôi.
18 Ngài cứu linh hồn tôi bình an khỏi cuộc chiến chống lại tôi,
Vì nhiều kẻ chống lại tôi thay.
19 Ðức Chúa Trời, Ðấng ngự trên ngôi từ thời thượng cổ, sẽ nghe lời cầu nguyện tôi và làm khổ chúng; (Sê-la)
Bởi vì chúng chẳng chịu thay đổi và chẳng kính sợ Ðức Chúa Trời.

Read full chapter