68 “Praise be to the Lord, the God of Israel,(A)
    because he has come to his people and redeemed them.(B)
69 He has raised up a horn[a](C) of salvation for us
    in the house of his servant David(D)
70 (as he said through his holy prophets of long ago),(E)
71 salvation from our enemies
    and from the hand of all who hate us—
72 to show mercy to our ancestors(F)
    and to remember his holy covenant,(G)
73     the oath he swore to our father Abraham:(H)
74 to rescue us from the hand of our enemies,
    and to enable us to serve him(I) without fear(J)
75     in holiness and righteousness(K) before him all our days.

Read full chapter

Footnotes

  1. Luke 1:69 Horn here symbolizes a strong king.

68 “Ngợi khen Chúa là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,
    Vì đã thăm viếng và cứu chuộc dân Ngài.
69 Ngài đã dấy lên một Chiếc Sừng Cứu Rỗi[a] cho chúng ta.
    Trong nhà Đa-vít, đầy tớ Ngài.
70 Như đã dùng môi miệng các tiên tri thánh thời xưa phán dạy.
71 Ngài giải cứu chúng ta khỏi các cừu địch,
    Và khỏi tay mọi kẻ thù ghét chúng ta,
72 Ngài thương xót tổ phụ chúng ta
    Và nhớ lại giao ước thánh của Ngài,
73     Tức là lời Ngài đã thề với Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta,
74 Hứa giải thoát chúng ta khỏi tay quân thù,
    Để phục vụ Ngài không hề sợ hãi
75     Trong sự thánh khiết, công chính trước mặt Ngài trọn đời chúng ta.

Read full chapter

Footnotes

  1. 1:69 Chỉ về sức mạnh vô địch của Chúa Cứu Thế