Ê-sai 6:1-10
Bản Dịch 2011
Ê-sai Thấy Khải Tượng và Ðược Chúa Kêu Gọi
6 Vào năm Vua U-xi-a băng hà, tôi thấy Chúa đang ngự trên ngai, cao xa vời vợi; vạt vương bào Ngài tràn khắp đền thờ. 2 Các vị hỏa thần[a] đứng hầu bên trên; mỗi vị có sáu cánh; hai cánh che mặt, hai cánh che chân, và hai cánh dùng để bay. 3 Các vị đó nói với nhau và hô to rằng,
“Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Chúa các đạo quân;
Khắp đất tràn đầy vinh quang Ngài!”
4 Những tiếng hô đó làm rúng động các trụ cửa đền thờ, và khắp đền thờ đều bị khói tỏa mịt mù.
5 Khi ấy tôi thốt lên,
“Khốn thay cho tôi!
Tôi chắc phải chết rồi,
Vì tôi là người có môi ô uế,
Sống giữa một dân có môi ô uế,
Thế mà tôi lại được thấy Vua,
Là Chúa các đạo quân!”
6 Bấy giờ, một vị hỏa thần bay đến tôi, tay cầm một than lửa đỏ đã lấy kẹp gắp ra từ bàn thờ. 7 Vị hỏa thần ấy cầm than lửa đó chạm vào miệng tôi và nói, “Này, vật này đã chạm vào môi ngươi, tội ngươi đã được cất bỏ, lỗi ngươi đã được xóa sạch.”
8 Bấy giờ tôi nghe có tiếng Chúa phán, “Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho Chúng Ta?”
Tôi đáp, “Thưa có con đây. Xin sai con.”
9 Ngài phán, “Hãy đi và nói với dân này rằng,
‘Các ngươi cứ nghe mà chẳng hiểu chi, cứ nhìn mà chẳng thấy gì.’
10 Hãy làm cho lòng dân này ra đần độn,
Cho tai chúng nặng,
Cho mắt chúng nhắm lại;[b]
Kẻo mắt chúng thấy được,
Tai chúng nghe được,
Lòng chúng hiểu được,
Mà chúng trở lại và được chữa lành chăng.”
Footnotes
- Ê-sai 6:2 nt: các sê-ra-phim (sê-ráp có nghĩa là lửa)
- Ê-sai 6:10 Ðây là cách nói lẩy, chúng ta phải hiểu rằng ý Chúa muốn ngược lại những gì đã nói.
I-sa 6:1-10
New Vietnamese Bible
6 Vào năm Vua Ô-xia băng hà, tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai cao cả, tôn quý; vạt áo Ngài đầy dẫy đền thờ. 2 Phía trên ngai có các sê-ra-phim đứng hầu. Mỗi sê-ra-phim có sáu cánh, hai cánh che mặt, hai cánh che chân và hai cánh để bay. 3 Các sê-ra-phim gọi nhau và hô lên:
“Thánh thay, thánh thay, thánh thay là CHÚA Vạn Quân,
Vinh quang Ngài đầy dẫy khắp đất.”
4 Vì tiếng hô, các then cài[a] nơi ngưỡng cửa rung chuyển, và đền đầy dẫy khói.
5 Tôi nói: “Khốn nạn cho tôi! Tôi chết mất! Vì tôi là người có môi bẩn thỉu, sống giữa một dân có môi bẩn thỉu; vì mắt tôi đã thấy Vua, tức là CHÚA Vạn Quân.” 6 Bấy giờ một trong các sê-ra-phim bay đến tôi, tay cầm than lửa đỏ đã dùng cặp gắp từ bàn thờ. 7 Sê-ra-phim đó sờ vào miệng tôi và bảo: “Này, cái này đã đụng đến môi ngươi; lỗi ngươi đã được xóa, tội ngươi đã được tha.”
8 Và tôi nghe tiếng Chúa phán: “Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta?” Tôi thưa: “Dạ, có tôi đây, xin hãy sai tôi.”
9 Ngài phán: “Hãy đi và nói với dân này rằng:
‘Nghe thì cứ nghe, nhưng không hiểu;
Nhìn thì cứ nhìn nhưng không nhận biết.’
10 Hãy làm cho lòng dân này chai lì,[b]
Tai nặng,
Mắt nhắm,
E rằng mắt chúng nó thấy được,
Tai chúng nó nghe được,
Lòng chúng nó hiểu được
Và quay trở lại rồi được chữa lành.”
Isaiah 6:1-10
New International Version
Isaiah’s Commission
6 In the year that King Uzziah(A) died,(B) I saw the Lord,(C) high and exalted,(D) seated on a throne;(E) and the train of his robe(F) filled the temple. 2 Above him were seraphim,(G) each with six wings: With two wings they covered their faces, with two they covered their feet,(H) and with two they were flying. 3 And they were calling to one another:
4 At the sound of their voices the doorposts and thresholds shook and the temple was filled with smoke.(M)
5 “Woe(N) to me!” I cried. “I am ruined!(O) For I am a man of unclean lips,(P) and I live among a people of unclean lips,(Q) and my eyes have seen(R) the King,(S) the Lord Almighty.”(T)
6 Then one of the seraphim flew to me with a live coal(U) in his hand, which he had taken with tongs from the altar. 7 With it he touched my mouth and said, “See, this has touched your lips;(V) your guilt is taken away and your sin atoned for.(W)”
8 Then I heard the voice(X) of the Lord saying, “Whom shall I send?(Y) And who will go for us?(Z)”
And I said, “Here am I.(AA) Send me!”
9 He said, “Go(AB) and tell this people:
“‘Be ever hearing, but never understanding;
be ever seeing, but never perceiving.’(AC)
10 Make the heart of this people calloused;(AD)
make their ears dull
and close their eyes.[a](AE)
Otherwise they might see with their eyes,
hear with their ears,(AF)
understand with their hearts,
and turn and be healed.”(AG)
Footnotes
- Isaiah 6:10 Hebrew; Septuagint ‘You will be ever hearing, but never understanding; / you will be ever seeing, but never perceiving.’ / 10 This people’s heart has become calloused; / they hardly hear with their ears, / and they have closed their eyes
Copyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.