II Sa-mu-ên 23
Bản Dịch 2011
Bài Ca Cuối Cùng của Ða-vít
23 Ðây là những lời cuối cùng của Ða-vít:
“Ða-vít con của Giê-se nói,
Người đã được cất nhắc lên cao nói,
Tức người đã được Ðức Chúa Trời của Gia-cốp xức dầu,
Người đã viết ra những bản thánh thi được yêu chuộng trong I-sơ-ra-ên:
2 Thần của Chúa phán với tôi,
Lời của Ngài ở trên lưỡi tôi.
3 Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên phán,
Vầng Ðá của I-sơ-ra-ên nói với tôi,
‘Người nào trị vì trên người ta cách công chính,
4 Tức người trị vì với lòng kính sợ Ðức Chúa Trời,
Người ấy sẽ rực rỡ như ánh bình minh khi mặt trời ló dạng,
Như buổi sáng nắng đẹp không một gợn mây;
Như cỏ non mọc lên từ lòng đất,
Trong một ngày nắng ráo sau cơn mưa.’
5 Gia đình tôi dù không được ngay lành trước mặt Ðức Chúa Trời,
Dù vậy Ngài đã lập với tôi một giao ước đời đời;
Mọi sự đã được Ngài an bài và làm cho ổn định.
Ðây là tất cả những gì tôi mong được hưởng trong ơn cứu rỗi,
Và là tất cả những gì tôi hằng ao ước;
Ngài sẽ chẳng làm cho điều ấy cứ tăng lên sao?
6 Nhưng quân phản bội sẽ như những nhánh gai bị vứt bỏ,
Vì không ai có thể dùng tay trần nắm chúng được;
7 Nhưng ai muốn đụng đến chúng,
Người ấy phải có dụng cụ bằng sắt hoặc cầm nơi cán giáo mới được an toàn.
Bọn ấy sẽ hoàn toàn bị thiêu rụi trong lửa ngay tại chỗ của chúng.”
Những Dũng Sĩ của Ða-vít
(1Sử 11:10-41)
Ba Dũng Sĩ Hàng Ðầu
8 Ðây là tên các dũng sĩ của Ða-vít: Giô-sép Ba-sê-bết người Ta-kê-mô-ni. Ông chỉ huy Ba Dũng Sĩ. Chính ông là người đã dùng cây giáo đánh hạ tám trăm quân thù trong một trận đánh.
9 Sau ông có Ê-lê-a-xa con trai của Ðô-đô[a] người A-hô-hi. Ông là một trong ba dũng sĩ. Có lần ông đi với Ða-vít đến nơi quân Phi-li-tin tụ lại dàn trận để giao tranh. Quân I-sơ-ra-ên đã rút lui, 10 nhưng ông cứ ở lại mà đánh quân Phi-li-tin cho đến khi cánh tay ông đuối sức, và bàn tay ông dính chặt vào cán gươm. Ngày hôm đó Chúa đã ban cho họ một chiến thắng lớn. Quân I-sơ-ra-ên quay trở lại, nhưng chỉ để thu lượm chiến lợi phẩm.
11 Kế sau ông là Sam-ma con của A-ghi, người Ha-ra-ri. Dân Phi-li-tin tập họp với nhau thành một đạo quân trong một cánh đồng trồng đậu. Quân I-sơ-ra-ên bỏ chạy trước mặt quân Phi-li-tin, 12 nhưng một mình ông cứ đứng trụ ngay giữa cánh đồng mà chống cự và đánh giết quân Phi-li-tin. Nhờ thế Chúa đã ban cho họ một chiến thắng lớn.
Ba Dũng Sĩ Ðặc Biệt
13 Vào đầu một mùa gặt kia, ba người trong Nhóm Ba Mươi Dũng Sĩ đi xuống gặp Ða-vít ở hang A-đu-lam, giữa lúc quân Phi-li-tin đang hạ trại trong thung lũng ở Rê-pha-im. 14 Ða-vít đang ở trong chiến lũy, còn quân Phi-li-tin thì đóng đồn ngay tại Bết-lê-hem. 15 Bấy giờ Ða-vít ước ao và nói, “Ôi, ước gì có ai cho tôi uống nước giếng ở cổng thành Bết-lê-hem!” 16 Ba dũng sĩ ấy bèn xông qua trại của quân Phi-li-tin, đến giếng nơi cổng thành Bết-lê-hem, lấy nước, và đem về cho Ða-vít. Tuy nhiên Ða-vít không uống nước ấy, nhưng đổ nó ra, dâng lên Chúa, 17 và nói, “Lạy Chúa, xin đừng để con làm điều nầy nữa. Ðây há chẳng phải là máu của những người đã liều mạng đi lấy nó về sao?” Vì thế Ða-vít không uống nước ấy. Ðó là việc ba dũng sĩ ấy đã làm.
Các Dũng Sĩ Khác
18 A-bi-sai em Giô-áp, con của bà Xê-ru-gia, chỉ huy Nhóm Ba Mươi[b] Dũng Sĩ. Ông lấy cây giáo của ông đánh ba trăm quân thù và giết chết chúng. Vì thế danh ông được liệt vào hàng của Ba Mươi[c] Dũng Sĩ hàng đầu. 19 Ông há không đáng được tôn trọng nhất trong Nhóm Ba Mươi dũng sĩ sao? Vì thế ông đã được đặt làm người chỉ huy của họ. Tuy nhiên ông không được vào nhóm ba dũng sĩ kia.
20 Bê-na-gia con trai của Giê-hô-gia-đa là một người dũng mãnh quê ở Cáp-xê-ên. Ông được nổi tiếng vì có nhiều thành tích. Ông đã đánh hạ hai tay anh hùng dữ tợn như sư tử của dân Mô-áp. Ngoài ra một ngày tuyết rơi nọ, ông đi xuống hố lấy nước, không ngờ tại đó đã có một con sư tử. Nó nhảy đến vồ ông, nhưng ông đã đánh nó chết. 21 Ông cũng đánh hạ một tên Ai-cập có tướng mạo to lớn dị thường. Tên Ai-cập ấy cầm cây giáo trong tay, còn ông chỉ có một cây gậy. Ông giật lấy cây giáo khỏi tay tên Ai-cập, rồi dùng cây giáo ấy giết hắn. 22 Ðó là các thành tích mà Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa đã làm, nên danh ông không kém gì ba dũng sĩ kia. 23 Trong nhóm Ba Mươi Dũng Sĩ, ông được tôn trọng hơn nhiều người, nhưng không bằng ba dũng sĩ hàng đầu. Ða-vít đặt ông chỉ huy các cận vệ của mình.
24 Trong nhóm Ba Mươi Dũng Sĩ còn có A-sa-ên em Giô-áp, Ên-ha-nan con của Ðô-đô người Bết-lê-hem, 25 Sam-ma người Ha-rốt, Ê-li-ca người Ha-rốt, 26 Hê-lê người Pan-ti, I-ra con của Ích-kết người Tê-cô-a, 27 A-bi-ê-xe người A-na-thốt, Mê-bun-nai người Hu-sa-thi, 28 Xanh-môn người A-hô-hi, Ma-ha-rai người Nê-tô-pha-thi, 29 Hê-lét con của Ba-a-na người Nê-tô-pha-thi, Ít-tai con của Ri-bai người Ghi-bê-a, dòng dõi Bên-gia-min, 30 Bê-na-gia người Pi-ra-thô-ni, Hi-đai quê ở các suối vùng Ga-ách, 31 A-bi Anh-bôn người Ạc-ba-thi, A-ma-vét người Ba-hu-rim,[d] 32 Ên-gia-ba người Sa-anh-bô-ni, các con trai của Gia-sên, Giô-na-than con của 33 Sam-ma người Ha-ra-ri, A-hi-am con của Sa-ra người Ha-ra-ri, 34 Ê-li-phê-lét con của A-hát-bai dòng dõi của Ma-a-ca-thi, Ê-li-am con của A-hi-thô-phên người Ghi-lô-ni, 35 Hê-xơ-rô người Cạt-mên-li, Pa-a-rai người Ạc-bi, 36 I-ganh con của Na-than người Xô-ba, Ba-ni người Gát, 37 Xê-léc người Am-môn, Na-ha-rai người Bê-ê-rô-thi – ông là người vác binh khí cho Giô-áp con trai bà Xê-ru-gia – 38 I-ra người I-thơ-ri, Ga-rếp người I-thơ-ri, 39 và U-ri-a người Hít-ti. Tất cả là ba mươi bảy người.
Footnotes
- II Sa-mu-ên 23:9 1 Sử 27:4 viết là “Ðô-đai”
- II Sa-mu-ên 23:18 nt: “Ba”, nhưng hai bản Hebrew khác và bản Syriac ghi “Ba Mươi”
- II Sa-mu-ên 23:18 Có bản ghi, “Ba”
- II Sa-mu-ên 23:31 Có bản chép “Ba-hu-mít”
2 Samuel 23
La Biblia de las Américas
Últimas palabras de David
23 Estas son las últimas palabras de David.
Declara David, el hijo de Isaí,
y declara el hombre que fue exaltado(A),
el ungido del Dios de Jacob(B),
el dulce salmista de Israel:
2 El Espíritu del Señor habló por mí(C),
y su palabra estuvo en mi lengua.
3 Dijo el Dios de Israel,
me habló la Roca de Israel(D):
«El que con justicia gobierna sobre los hombres(E),
que en el temor de Dios gobierna(F),
4 es como la luz de la mañana cuando se levanta el sol
en una mañana sin nubes,
cuando brota de la tierra la tierna hierba
por el resplandor del sol tras la lluvia(G)».
5 En verdad, ¿no es así mi casa para con Dios?
Pues Él ha hecho conmigo un pacto eterno,
ordenado en todo y seguro(H).
Porque toda mi salvación y todo mi deseo,
¿no los hará ciertamente germinar?
6 Mas los indignos, todos ellos serán arrojados(I) como espinos,
porque no pueden ser tomados con la mano;
7 y el hombre que los toque
ha de estar armado con[a] hierro y con asta de lanza,
y por fuego serán consumidos completamente en su lugar[b](J).
Los valientes de David
8 (K)Estos son los nombres de los valientes que tenía David: Joseb-basebet tacmonita, principal de los capitanes[c]; este[d] era llamado Adino eznita, por los ochocientos que mató una vez; 9 y después de él, Eleazar, hijo de Dodo ahohíta(L), uno de los tres valientes que estaban con David cuando desafiaron a los filisteos que se habían reunido allí para la batalla y se habían retirado[e] los hombres de Israel. 10 Él se levantó e hirió a los filisteos(M) hasta que su mano se cansó y[f] quedó pegada a la espada; aquel día el Señor concedió una gran victoria[g](N); el pueblo volvió en pos de él, pero solo para despojar a los muertos.
11 Después de él, fue Sama, hijo de Age ararita(O). Los filisteos se habían concentrado en tropa[h] donde había un terreno lleno de lentejas, y el pueblo había huido de los filisteos. 12 Pero él se puso en medio del terreno, lo defendió e hirió a los filisteos; y el Señor concedió una gran victoria[i](P).
13 Descendieron tres de los treinta jefes y fueron a David en la cueva de Adulam al tiempo de la cosecha(Q), mientras la tropa de los filisteos acampaba en el valle de Refaím(R). 14 David estaba entonces en la fortaleza(S), mientras la guarnición de los filisteos estaba en Belén. 15 David sintió un gran deseo, y dijo: ¡Quién me diera a beber agua del pozo de Belén que está junto a la puerta(T)! 16 Entonces los tres valientes se abrieron paso por el campamento de los filisteos, y sacando agua del pozo de Belén que estaba junto a la puerta, se la llevaron y la trajeron a David; pero él no quiso beberla, sino que la derramó para el Señor(U), 17 y dijo: Lejos esté de mí, oh Señor, que yo haga esto. ¿Beberé la sangre(V) de los hombres que fueron con riesgo de sus vidas? Por eso no quiso beberla. Estas cosas hicieron los tres valientes.
18 Y Abisai, hermano de Joab, hijo de Sarvia(W), era jefe de los treinta[j]. Y este[k] blandió su lanza contra trescientos y los mató[l], y tuvo tanto renombre como los tres(X). 19 Él era el más distinguido de los treinta, por eso llegó a ser su jefe; pero no igualó a los tres primeros.
20 Benaía, hijo de Joiada(Y), hijo de un valiente de Cabseel(Z), de grandes hazañas, mató[m] a los dos hijos de Ariel[n] de Moab. Y él descendió y mató[o] a un león en medio de un foso un día que estaba nevando. 21 También mató[p] a un egipcio, un hombre de apariencia impresionante. El egipcio tenía una lanza en la mano, pero Benaía descendió a él con un palo, y arrebatando la lanza de la mano del egipcio, lo mató con su propia lanza. 22 Estas cosas hizo Benaía, hijo de Joiada(AA), y tuvo tanto renombre como los tres valientes. 23 Fue el más distinguido entre los treinta, pero no igualó a los tres; y David lo puso sobre su guardia.
24 Asael, hermano de Joab(AB), estaba entre los treinta; también, Elhanán, hijo de Dodo de Belén, 25 Sama[q] harodita(AC), Elica harodita, 26 Heles paltita[r], Ira, hijo de Iques tecoíta(AD), 27 Abiezer anatotita(AE), Mebunai[s] husatita, 28 Salmón[t] ahohíta, Maharai netofatita(AF), 29 Heleb[u], hijo de Baana netofatita(AG), Itai, hijo de Ribai de Guibeá de los hijos de Benjamín(AH), 30 Benaía piratonita(AI), Hidai[v] de los arroyos de Gaas(AJ), 31 Abi-albón[w] arbatita, Azmavet barhumita(AK), 32 Eliaba saalbonita(AL), los hijos de Jasén[x], Jonatán, 33 Sama ararita(AM), Ahíam, hijo de Sarar[y] ararita, 34 Elifelet[z], hijo de Ahasbai, hijo de Maaca(AN), Eliam(AO), hijo de Ahitofel gilonita(AP), 35 Hezrai carmelita(AQ), Paarai[aa] arbita, 36 Igal, hijo de Natán de Soba(AR), Bani gadita, 37 Selec amonita, Naharai beerotita(AS), escuderos de Joab, hijo de Sarvia, 38 Ira itrita(AT), Gareb itrita, 39 Urías hitita(AU); treinta y siete en total.
Footnotes
- 2 Samuel 23:7 Lit., lleno de
- 2 Samuel 23:7 Lit., asentamiento
- 2 Samuel 23:8 O, de los tres
- 2 Samuel 23:8 Lit., él
- 2 Samuel 23:9 Lit., subido
- 2 Samuel 23:10 Lit., y su mano
- 2 Samuel 23:10 O, salvación
- 2 Samuel 23:11 Posiblemente, en Lehí
- 2 Samuel 23:12 O, salvación
- 2 Samuel 23:18 Así en dos mss. y en la versión siriaca; en el T.M., tres
- 2 Samuel 23:18 Lit., él
- 2 Samuel 23:18 Lit., trescientos muertos
- 2 Samuel 23:20 Lit., hirió
- 2 Samuel 23:20 O, dos héroes como leones
- 2 Samuel 23:20 Lit., hirió
- 2 Samuel 23:21 Lit., hirió
- 2 Samuel 23:25 En 1 Crón. 11:27, Samot
- 2 Samuel 23:26 En 1 Crón. 11:27, pelonita
- 2 Samuel 23:27 En 1 Crón. 11:29, Sibecai
- 2 Samuel 23:28 En 1 Crón. 11:29, Ilai
- 2 Samuel 23:29 En 1 Crón. 11:30, Heled
- 2 Samuel 23:30 En 1 Crón. 11:32, Hurai
- 2 Samuel 23:31 En 1 Crón. 11:32, Abiel
- 2 Samuel 23:32 En 1 Crón. 11:34, Hasem
- 2 Samuel 23:33 En 1 Crón. 11:35, Sacar
- 2 Samuel 23:34 En 1 Crón. 11:35, Elifal hijo de Ur
- 2 Samuel 23:35 En 1 Crón. 11:37, Naarai hijo de Ezbai
Copyright © 2011 by Bau Dang
