Add parallel Print Page Options

Dòng Dõi của Lê-vi

Các con của Lê-vi là Ghẹt-sôm, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

Các con của Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am.

Các con của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma. Ê-lê-a-xa sinh Phi-nê-a. Phi-nê-a sinh A-bi-sua. A-bi-sua sinh Búc-ki. Búc-ki sinh U-xi. U-xi sinh Xê-ra-hi-a. Xê-ra-hi-a sinh Mê-ra-giốt. Mê-ra-giốt sinh A-ma-ri-a. A-ma-ri-a sinh A-hi-túp. A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh A-hi-ma-a. A-hi-ma-a sinh A-xa-ri-a. A-xa-ri-a sinh Giô-ha-nan. 10 Giô-ha-nan sinh A-xa-ri-a, người làm tư tế trong đền thờ do Sa-lô-môn xây ở Giê-ru-sa-lem. 11 A-xa-ri-a sinh A-ma-ri-a. A-ma-ri-a sinh A-hi-túp. 12 A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh Sanh-lum. 13 Sanh-lum sinh Hinh-ki-a. Hinh-ki-a sinh A-xa-ri-a. 14 A-xa-ri-a sinh Sê-ra-gia. Sê-ra-gia sinh Giê-hô-xa-đát.

15 Giê-hô-xa-đát bị đem đi lưu đày khi Chúa dùng tay Nê-bu-cát-nê-xa phạt dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem phải đi lưu đày.

16 Các con của Lê-vi là Ghẹt-sôm, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

17 Ðây là tên các con của Ghẹt-sôm: Líp-ni và Si-mê-i.

18 Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

19 Các con của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si.

Ðây là các thị tộc của chi tộc Lê-vi liệt kê theo tổ tiên của họ:

20 Con của Ghẹt-sôm là Líp-ni; con của Líp-ni là Gia-hát; con của Gia-hát là Xim-ma; 21 con của Xim-ma là Giô-a; con của Giô-a là I-đô; con của I-đô là Xê-ra; con của Xê-ra là Giê-a-thê-rai.

22 Con cháu của Kê-hát là Am-mi-na-đáp; con của Am-mi-na-đáp là Cô-ra; con của Cô-ra là Át-si; 23 con của Át-si là Ên-ca-na; con của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con của Ê-bi-a-sáp là Át-si; 24 con của Át-si là Ta-hát; con của Ta-hát là U-ri-ên; con của U-ri-ên là U-xi-a; con của U-xi-a là Sa-un.

25 Các con của Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt.

26 Về Ên-ca-na thì con cháu của Ên-ca-na là Xô-phai; con của Xô-phai là Na-hát; 27 con của Na-hát là Ê-li-áp; con của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con của Giê-rô-ham là Ên-ca-na.[a]

28 Các con của Sa-mu-ên là Giô-ên[b] con đầu lòng, A-bi-gia con thứ nhì.[c]

29 Con cháu của Mê-ra-ri là Ma-li; con của Ma-li là Líp-ni; con của Líp-ni là Si-mê-i; con của Si-mê-i là U-xa; 30 con của U-xa là Si-mê-a; con của Si-mê-a là Hắc-ghi-a; con của Hắc-ghi-a là A-sa-gia.

Những Người Ðặc Trách Thánh Nhạc Thời Ða-vít

31 Ðây là những người Ða-vít đã lập làm những người đặc trách việc ca hát thờ phượng trong nhà Chúa, sau khi Rương Giao Ước đã được rước vào an vị. 32 Họ phục vụ bằng sự ca ngợi trước Ðền Tạm, tức Lều Hội Kiến, cho đến khi Sa-lô-môn xây dựng một Ðền Thờ cho Chúa tại Giê-ru-sa-lem. Họ thi hành bổn phận của họ theo như quy luật đã định cho họ.

33 Ðây là những người đã phục vụ cùng với con cháu của họ:

Trong dòng dõi của Kê-hát có Hê-man làm ca đoàn trưởng, con của Giô-ên, con của Sa-mu-ên, 34 con của Ên-ca-na, con của Giê-rô-ham, con của Ê-li-ên, con của Tô-a, 35 con của Xu-phơ, con của Ên-ca-na, con của Ma-hát, con của A-ma-sai, 36 con của Ên-ca-na, con của Giô-ên, con của A-xa-ri-a, con của Xê-pha-ni-a, 37 con của Ta-hát, con của Át-si, con của A-bi-a-sáp, con của Cô-ra, 38 con của Ít-ha, con của Kê-hát, con của Lê-vi, con của I-sơ-ra-ên.

39 Em của ông là A-sáp, đứng bên phải ông. A-sáp là con của Bê-rê-ki-a, con của Si-mê-a, 40 con của Mi-chên, con của Ba-a-sê-gia, con của Manh-ki-gia, 41 con của Ết-ni, con của Xê-ra, con của A-đa-gia, 42 con của Ê-than, con của Xim-ma, con của Si-mê-i, 43 con của Gia-hát, con của Ghẹt-sôm, con của Lê-vi.

44 Ðứng bên trái của ông có những người trong dòng họ của ông, các con của Mê-ra-ri: Ê-than con của Ki-si, con của Áp-đi, con của Manh-lúc, 45 con của Ha-sa-bi-a, con của A-ma-xi-a, con của Hinh-ki-a, 46 con của Am-xi, con của Ba-ni, con của Sê-me, 47 con của Mác-li, con của Mu-si, con của Mê-ra-ri, con của Lê-vi.

48 Những người bà con của họ đều được trao trách nhiệm phục vụ mọi việc trong Ðền Tạm, tức nhà của Ðức Chúa Trời.

49 Nhưng A-rôn và con cháu của ông thì chuyên lo việc dâng hiến nơi bàn thờ dâng của lễ thiêu và bàn thờ dâng hương, tức làm mọi công việc của Nơi Chí Thánh, để chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se tôi tớ của Ðức Chúa Trời đã truyền.

50 Ðây là con cháu của A-rôn: con của A-rôn là Ê-lê-a-xa; con của Ê-lê-a-xa là Phi-nê-a; con của Phi-nê-a là A-bi-sua; 51 con của A-bi-sua là Búc-ki; con của Búc-ki là U-xi; con của U-xi là Xê-ra-hi-a; 52 con của Xê-ra-hi-a là Mê-ra-giốt; con của Mê-ra-giốt là A-ma-ri-a; con của A-ma-ri-a là A-hi-túp; 53 con của A-hi-túp là Xa-đốc; con của Xa-đốc là A-hi-ma-a.

Những Nơi Ðịnh Cư của Chi Tộc Lê-vi

54 Ðây là những vùng định cư và các lãnh thổ đã được bốc thăm để chia cho chi tộc Lê-vi:

Ðối với các con cháu của A-rôn, các gia tộc của dòng họ Kê-hát (vì thăm trúng vào dòng họ của họ trước) 55 được người ta ban cho họ Hếp-rôn trong xứ Giu-đa và những đồng cỏ chung quanh thành, 56 nhưng ruộng rẫy thuộc về thành và các làng trực thuộc thành đều được ban cho Ca-lép con của Giê-phu-nê.

57 Người ta ban cho các con cháu của A-rôn các thành: Hếp-rôn (thành ẩn náu), Líp-na và các đồng cỏ của nó, Giát-tia, Ếch-tê-mô-a và các đồng cỏ của nó, 58 Hi-lên và các đồng cỏ của nó, Ðê-bi và các đồng cỏ của nó, 59 A-san và các đồng cỏ của nó, và Bết Sê-mếch và các đồng cỏ của nó. 60 Trong lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min: Ghê-ba và các đồng cỏ của nó, A-lê-mết và các đồng cỏ của nó, và A-na-thốt và các đồng cỏ của nó.

Tổng số các thành được ban cho các gia tộc trong dòng họ của họ là mười ba thành.

61 Ðối với các con cháu còn lại của dòng họ Kê-hát, người ta bắt thăm chia cho họ các thành trong lãnh thổ của các chi tộc; trong phân nửa chi tộc của Ma-na-se, họ được chia cho mười thành.

62 Ðối với các con cháu của Ghẹt-sôm theo từng thị tộc của họ, các chi tộc I-sa-ca, A-se, Náp-ta-li, và Ma-na-se ở Ba-san đã bắt thăm chia cho họ mười ba thành.

63 Ðối với các con cháu của Mê-ra-ri theo từng thị tộc của họ, các chi tộc Ru-bên, Gát, và Xê-bu-lun đã bắt thăm chia cho họ mười hai thành.

64 Như thế dân I-sơ-ra-ên đã chia cho người Lê-vi các thành và các đồng cỏ. 65 Các chi tộc Giu-đa, Si-mê-ôn và Bên-gia-min cũng đã bắt thăm chia cho họ các thành được kể ở trên.

66 Một số thị tộc trong vòng con cháu của Kê-hát được ban cho các thành và đất đai trong lãnh thổ của chi tộc Ép-ra-im. 67 Họ được ban cho các thành ẩn náu: Si-chem và các đồng cỏ của nó trong vùng cao nguyên Ép-ra-im, Ghê-xe và các đồng cỏ của nó, 68 Giốc-mê-am và các đồng cỏ của nó, Bết Hô-rôn và các đồng cỏ của nó, 69 A-gia-lôn và các đồng cỏ của nó, Gát Rim-môn và các đồng cỏ của nó. 70 Trong lãnh thổ của phân nửa chi tộc Ma-na-se: A-ne và các đồng cỏ của nó, Bi-lê-am và các đồng cỏ của nó được ban cho những người còn lại trong con cháu của Kê-hát.

71 Ðối với các con cháu của Ghẹt-sôm, trong lãnh thổ của phân nửa chi tộc Ma-na-se: Gô-lan ở Ba-san và các đồng cỏ của nó và Ách-ta-rốt và các đồng cỏ của nó; 72 trong lãnh thổ của chi tộc I-sa-ca: Kê-đét và các đồng cỏ của nó, Ða-bê-rát và các đồng cỏ của nó, 73 Ra-mốt và các đồng cỏ của nó, và A-nem và các đồng cỏ của nó; 74 trong lãnh thổ của chi tộc A-se: Ma-sanh và các đồng cỏ của nó, Áp-đôn và các đồng cỏ của nó, 75 Hu-cốc và các đồng cỏ của nó, và Rê-bốc và các đồng cỏ của nó; 76 trong lãnh thổ của chi tộc Náp-ta-li: Kê-đét ở Ga-li-lê và các đồng cỏ của nó, Ham-môn và các đồng cỏ của nó, và Ki-ri-át-ha-im và các đồng cỏ của nó.

77 Ðối với các con cháu còn lại của Mê-ra-ri, trong lãnh thổ của chi tộc Xê-bu-lun, người ta chia cho họ Rim-mô-nô và các đồng cỏ của nó, Ta-bô và các đồng cỏ của nó 78 ở bên kia Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, tức bên phía đông Sông Giô-đanh trong lãnh thổ của chi tộc Ru-bên, Bê-xe trong vùng đồng hoang và các đồng cỏ của nó, Gia-xa và các đồng cỏ của nó, 79 Kê-đê-mốt và các đồng cỏ của nó, và Mê-pha-át và các đồng cỏ của nó; 80 trong lãnh thổ của chi tộc Gát: Ra-mốt ở Ghi-lê-át và các đồng cỏ của nó, Ma-ha-na-im và các đồng cỏ của nó, 81 Hếch-bôn và các đồng cỏ của nó, và Gia-xe và các đồng cỏ của nó.

Footnotes

  1. I Sử Ký 6:27 Một số bản khác có thêm ở đây, “con của Ên-ca-na là Sa-mu-ên,” căn cứ vào 1 Sa 1:19-20 và 1 Sử 6:33-34.
  2. I Sử Ký 6:28 1 Sa 8:2 thiếu tên Giô-ên
  3. I Sử Ký 6:28 Hebrew ghi “Va-sơ-ni và A-bi-gia.”

Con cháu Lê-vi

Các con trai Lê-vi là Ghẹt-sôn, Cô-hát, và Mê-ra-ri.

Các con trai Cô-hát là Am-ram, Y-xa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

Các con Am-ram là A-rôn, Mô-se, và Mi-ri-am.

Các con trai A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và Y-tha-ma. Ê-lê-a-xa sinh Phi-nê-ha. Phi-nê-ha sinh A-bi-sua. A-bi-sua sinh Bu-ki. Bu-ki sinh U-xi. U-xi sinh Xê-ra-hia. Xê-ra-hia sinh Mê-rai-ốt. Mê-rai-ốt sinh A-ma-ria. A-ma-ria sinh A-hi-túp. A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh A-hi-mát. A-hi-mát sinh A-xa-ria. A-xa-ria sinh Giô-ha-nan. 10 Giô-ha-nan sinh A-xa-ria. A-xa-ria là thầy tế lễ trong đền thờ do Sô-lô-môn cất ở Giê-ru-sa-lem. 11 A-xa-ria sinh A-ma-ria. A-ma-ria sinh A-hi-túp. 12 A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh Sa-lum. 13 Sa-lum sinh Hinh-kia. Hinh-kia sinh A-xa-ria. 14 A-xa-ria sinh Sê-rai-gia, Sê-rai-gia sinh Giê-hô-xa-đác.

15 Giê-hô-xa-đác buộc phải rời bỏ quê hương mình khi CHÚA bắt Giu-đa và Giê-ru-sa-lem lưu đày duới quyền thống trị của Nê-bu-cát-nết-xa.

Các con cháu khác của Lê-vi

16 Các con trai Lê-vi là Ghẹt-sôn, Cô-hát, và Mê-ra-ri.

17 Các con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-i.

18 Các con trai Cô-hát là Am-ram, Y-xa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

19 Các con trai Mê-ra-ri là Ma-li và Mu-si.

Đây là danh sách các họ hàng Lê-vi, liệt kê theo tên cha của mỗi gia tộc.

20 Con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni. Con Líp-ni là Giê-hát. Con Giê-hát là Xim-ma. 21 Con Xim-ma là Giô-a. Con Giô-a là Y-đô. Con Y-đô là Xê-ra và con Xê-ra là Giê-a-thê-rai.

22 Con Cô-hát là Am-mi-na-đáp. Con Am-mi-na-đáp là Cô-ra. Con Cô-ra là A-xia. 23 Con A-xia là Ên-ca-na. Con Ên-ca-na là Ê-bi-a-xáp. Con Ê-bi-a-xáp là A-xia. 24 Con A-xia là Ta-hát. Con Ta-hát là U-ri-ên. Con U-ri-ên là U-xia và con U-xia là Sa-un.

25 Các con trai Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt. 26 Con A-hi-mốt là Ên-ca-na. Con Ên-ca-na là Xô-phai. Con Xô-phai là Na-hát. 27 Con Na-hát là Ê-li-áp. Con Ê-li-áp là Giê-hô-ram. Con Giê-hô-ram là Ên-ca-na và con Ên-ca-na là Sa-mu-ên. 28 Các con trai Sa-mu-ên là Giô-ên, con trưởng nam, và A-bi-gia, con thứ hai.

29 Con Mê-ra-ri là Ma-li. Con Ma-li là Líp-ni. Con Líp-ni là Si-mê-i. Con Si-mê-i là U-xa. 30 Con U-xa là Si-mê-a. Con Si-mê-a là Ha-gia, và con Ha-gia là A-sai-gia.

Các nhạc sĩ trong đền thờ

31 Đa-vít chọn những người lo âm nhạc cho nhà CHÚA. Họ bắt tay vào việc ngay sau khi Rương Giao Ước được đặt vào đền thờ. 32 Họ lo âm nhạc cho Lều Thánh, cũng còn gọi là Lều Họp, và phục vụ cho đến khi Sô-lô-môn xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ tuân theo các qui tắc định cho công việc họ.

33 Sau đây là tên các nhạc công và con trai họ:

Từ gia đình Cô-hát có Hê-man làm ca sĩ. Hê-man con Giô-ên. Giô-ên con Sa-mu-ên. 34 Sa-mu-ên con Ên-ca-na. Ên-ca-na con Giê-hô-ram. Giê-hô-ram con Ê-li-ên. Ê-li-ên con Tô-a. 35 Tô-a con của Xúp. Xúp con Ên-ca-na. Ên-ca-na con Ma-hát. Ma-hát con A-ma-sai. 36 A-ma-sai con Ên-ca-na. Ên-ca-na con Giô-ên. Giô-ên con A-xa-ria. A-xa-ria con Xô-phô-ni. 37 Xô-phô-ni con Ta-hát. Ta-hát con A-xia. A-xia con Ê-bi-a-xáp. Ê-bi-a-xáp con Cô-ra. 38 Cô-ra con Y-sa. Y-sa con Cô-hát. Cô-hát con Lê-vi. Lê-vi con Ít-ra-en.

39 A-sáp làm phụ tá cho Hê-man. Toán của A-sáp đứng bên phải Hê-man. A-sáp con Bê-rê-kia. Bê-rê-kia con Si-mê-a. 40 Si-mê-a con Mi-chên. Mi-chên con Ba-a-sê-gia. Ba-a-sê-gia con Manh-ki-gia. 41 Manh-ki-gia con Ết-ni. Ết-ni con Xê-ra. Xê-ra con A-đai-gia. 42 A-đai-gia con Ê-than. Ê-than con Xim-ma. Xim-ma con Si-mê-i. 43 Si-mê-i con Gia-hát. Gia-hát con Ghẹt-sôn, và Ghẹt-sôn là con Lê-vi.

44 Gia đình Mê-ra-ri làm phụ tá cho Hê-man và A-sáp. Họ đứng bên trái Hê-man. Trong nhóm nầy có Ê-than con Ki-si. Ki-si con Áp-đi. Áp-đi con Ma-lúc. 45 Ma-lúc con Ha-sa-bia. Ha-sa-bia con A-ma-xia. A-ma-xia con Hinh-kia. 46 Hinh-kia con Am-xi. Am-xi con Ba-ni. Ba-ni con Sê-me. 47 Sê-me con Ma-li. Ma-li con Mu-si. Mu-si con Mê-ra-ri, và Mê-ra-ri là con Lê-vi.

48 Những người Lê-vi khác phục vụ các công tác đặc biệt của họ trong Lều Thánh, tức nhà của Thượng Đế. 49 A-rôn và con cháu ông dâng sinh tế trên bàn thờ của lễ thiêu và đốt hương trên bàn thờ xông hương. Họ dâng sinh tế để chuộc tội dân Ít-ra-en. Họ làm công tác trong Nơi Chí Thánh [a] và tuân theo tất cả các luật lệ mà Mô-se, tôi tớ Thượng Đế truyền dặn.

Dòng dõi A-rôn

50 Sau đây là tên các con trai A-rôn: Ê-lê-a-xa con A-rôn. Phi-nê-ha con Ê-lê-a-xa. A-bi-sua con Phi-nê-ha. 51 Bu-ki con A-bi-sua. U-xi con Bu-ki. Xê-ra-hia con U-xi. 52 Mê-rai-ốt con Xê-ra-hia. A-ma-ria con Mê-rai-ốt. A-hi-túp con A-ma-ria. 53 Xa-đốc con A-hi-túp, và A-hi-mát con Xa-đốc.

Đất cấp cho người Lê-vi

54 Sau đây là nơi con cháu A-rôn cư ngụ. Con cháu thuộc họ hàng Cô-hát nhận phần đất đầu tiên. 55 Họ được cấp cho thành Hếp-rôn trong Giu-đa và các đồng cỏ quanh đó, 56 nhưng ruộng nương cách xa thành và các làng mạc gần Hếp-rôn thì đã được cấp cho Ca-lép con Giê-phu-nê. 57 Vì thế con cháu A-rôn được cấp Hếp-rôn, một trong các thành trú ẩn [b]. Họ cũng nhận các thị trấn và đồng cỏ ở Líp-na và các đồng cỏ chung quanh, Gia-tia, Ếch-tê-moa và các đồng cỏ chung quanh, 58 Hi-len, Đê-bia, 59 A-san, Giút-ta, và Bết-Sê-mết. 60 Họ cũng nhận các thị trấn và đồng cỏ sau đây từ chi tộc Bên-gia-min: Ghi-bê-ôn, Ghê-ba, A-lê-mết, và A-na-thốt.

Họ hàng Cô-hát nhận tất cả mười ba thị trấn.

61 Những gia đình còn lại của họ hàng Cô-hát được cấp mười thị trấn lấy từ các họ hàng của chi tộc Ma-na-xe Miền Tây. Các thành nầy được chọn theo lối bắt thăm.

62 Họ hàng Ghẹt-sôn nhận được mười ba thị trấn từ các chi tộc Y-xa-ca, A-xe, Nép-ta-li, và một phần của chi tộc Ma-na-xe sống ở Ba-san.

63 Họ hàng Mê-ra-ri nhận được mười hai thị trấn từ các chi tộc Ru-bên, Gát, và Xê-bu-lôn. Các thành đó được chọn theo lối bắt thăm.

64 Vậy dân Ít-ra-en cấp các thị trấn và đồng cỏ đó cho người Lê-vi. 65 Các thị trấn của chi tộc Giu-đa, Xi-mê-ôn, và Bên-gia-min có tên đều được chọn theo lối bắt thăm.

66 Một số gia đình thuộc họ hàng Cô-hát nhận được các thị trấn và đồng cỏ thuộc chi tộc Ép-ra-im. 67 Họ nhận được Sê-chem, một trong các thành trú ẩn cùng đồng cỏ trong vùng núi Ép-ra-im. Họ cũng nhận được các thị trấn và đồng cỏ ở Ghê-xe, 68 Giốc-mê-am, Bết-Hô-rôn, 69 A-gia-lôn, và Gát-Rim-môn. 70 Những người còn lại của họ hàng Cô-hát nhận các thị trấn A-ne và Bi-lê-am cùng các đồng cỏ từ chi tộc Ma-na-xe miền Tây.

71 Từ chi tộc Ma-na-xe miền Đông, gia đình Ghẹt-sôn nhận các thị trấn và đồng cỏ thuộc Gô-lan trong vùng Ba-san và Ách-ta-rốt.

72 Từ chi tộc Y-xa-ca, họ hàng Ghẹt-sôn nhận các thị trấn và đồng cỏ ở Kê-đe, Đa-bê-rát, Ra-mốt, và A-nem.

73-74 Từ chi tộc A-xe, họ hàng Ghẹt-sôn nhận các thị trấn và đồng cỏ ở Ma-sanh, Áp-đôn, Hu-cốc, và Rê-hốp.

75-76 Từ chi tộc Nép-ta-li, họ hàng Ghẹt-sôn nhận được các thị trấn và đồng cỏ ở Kê-đe trong miền Ga-li-lê, Ham-môn, và Ki-ri-a-tha-im.

77 Phần còn lại của chi tộc Lê-vi, những người thuộc họ hàng Mê-ra-ri, nhận được các thị trấn và đồng cỏ ở Giốc-nê-am, Các-ta, Rim-mô-nô, và Ta-bo từ chi tộc Xê-bu-lôn.

78-79 Từ chi tộc Ru-bên, họ hàng Mê-ra-ri nhận được các thị trấn và đồng cỏ ở Bê-xe trong sa mạc, Gia-xa, Kê-đê-mốt, và Mê-pha-át. (Chi tộc Ru-bên định cư ở phía đông sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.)

80-81 Từ chi tộc Gát, họ hàng Mê-ra-ri nhận được các thị trấn và đồng cỏ ở Ra-mốt trong miền Ghi-lê-át, Ma-ha-na-im, Hết-bôn, và Gia-xe.

Footnotes

  1. I Sử Ký 6:49 Nơi Chí Thánh Hay “các vật Rất Thánh.”
  2. I Sử Ký 6:57 thành trú ẩn Một thành phố đặc biệt dành riêng cho một người Do-thái vô ý giết người chạy đến để trốn tránh thân nhân người chết muốn báo thù. Xem Dân 35:6-34 và Giôs 20:1-9. Xem thêm câu 67.

Dòng Dõi Lê-vi

Các con trai của Lê-vi là:

Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri.

Các con trai của Kê-hát là:

Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên.

Các con của Am-ram là:

A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am;

các con trai của A-rôn là:

Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma.

Ê-lê-a-sa sinh Phi-nê-a;

Phi-nê-a sinh A-bi-sua.

A-bi-sua sinh Bu-ki;

Bu-ki sinh U-xi.

U-xi sinh Xê-ra-hi-gia;

Xê-ra-hi-gia sinh Ma-ra-giốt;

Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria;

A-ma-ria sinh A-hi-túp;

A-hi-túp sinh Xa-đốc;

Xa-đốc sinh A-hi-ma-ách;

A-hi-ma-ách sinh A-xa-ria;

A-xa-ria sinh Giô-ha-nan; 10 Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, người là thầy tế lễ trong đền thờ vua Sa-lô-môn đã xây tại Giê-ru-sa-lem.

11 A-xa-ria sinh A-ma-ria;

A-ma-ria sinh A-hi-túp;

12 A-hi-túp sinh Xa-đốc;

Xa-đốc sinh Sa-lum;

13 Sa-lum sinh Hinh-kia;

Hinh-kia sinh A-xa-ria;

14 A-xa-ria sinh Sê-ra-gia;

Sê-ra-gia sinh Giê-hô-gia-đát;

15 Giê-hô-gia-đát bị đi lưu đày khi CHÚA trao Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vào tay Nê-bu-cát-nết-sa.

16 Các con trai của Lê-vi là

Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri;

17 Đây là tên các con trai của Ghẹt-sôn:

Líp-ni và Si-mê-i.

18 Các con trai của Kê-hát

là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên.

19 Các con trai của Mê-ra-ri là:

Mách-li và Mu-si.

Ấy là họ hàng dòng Lê-vi theo tông tộc mình.

20 Con trai của Ghẹt-sôn là:

Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát;

con trai của Gia-hát là Xim-ma;

con trai của Xim-ma là Giô-a;

21 con trai Giô-a là Y-đô;

con trai Y-đô là Xê-ra;

con trai Xê-ra là Giê-a-trai.

22 Con cháu của Kê-hát là:

A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê;

con trai của Cô-rê là Át-si; con trai của Át-si là Ên-ca-na;

23 con trai của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Át-si;

24 con trai của Át-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên;

con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ.

25 Con cháu của Ên-ca-na là:

A-ma-sai và A-hi-mốt;

26 Về Ên-ca-na, con trai của Ên-ca-na là Xô-phai;

con trai của Xô-phai là Na-hát; 27 con trai của Na-hát là Ê-li-áp;

con trai Ê-li-háp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Ên-ca-na

và con trai của Ên-ca-na là Sa-mu-ên.

28 Các con trai của Sa-mu-ên là:

Va-sê-ni, con trưởng nam, con thứ là A-bi-gia.

29 Con cháu của Mê-ra-ri là:

Mách-li; con trai Mách-li là Líp-ni;

con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa;

30 con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia;

con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.

31 Đây là những người vua Đa-vít cử ra đặt trách về việc ca hát trong đền của CHÚA sau khi Rương Giao Ước đặt ở đó. 32 Họ phục vụ trong việc ca hát trước đền tạm, tức là Trại Hội Kiến, cho đến khi Sa-lô-môn xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ thi hành phận sự theo các quy luật đã định.

33 Đây là những người phục vụ cùng con cháu họ:

Con cháu Kê-hát là:

Hê-man, một ca sĩ,

con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên;

34 Sa-mu-ên là con trai của Ên-ca-na; Ên-ca-na là con trai của Giê-rô-ham;

Giê-rô-ham là con trai của Ê-li-ên; Ê-li-ên là con trai của Thô-a;

35 Thô-a là con trai của Xu-phơ; Xu-phơ là con trai của Ên-ca-na;

Ên-ca-na là con trai của Ma-hát; Ma-hát là con trai của A-ma-sai;

36 A-ma-sai là con trai của Ên-ca-na; Ên-ca-na là con trai của Giô-ên;

Giô-ên là con trai của A-xa-ria; A-xa-ria là con trai của Xô-phô-ni;

37 Xô-phô-ni là con trai của Ta-hát; Ta-hát là con trai của Át-si;

Át-si là con trai của Ê-bi-a-sáp; Ê-bi-a-sáp là con trai của Cô-rê;

38 Cô-rê là con trai của Dít-sê-ha; Dít-sê-ha là con trai của Kê-hát;

Kê-hát là con trai của Lê-vi; Lê-vi là con trai của Y-sơ-ra-ên.

39 Anh em của Hê-man là A-sáp, phục vụ bên phải người.

A-sáp là con trai của Bê-rê-kia; Bê-rê-kia là con trai của Si-mê-a;

40 Si-mê-a là con trai của Mi-ca-ên; Mi-ca-ên là con trai của Ba-sê-gia;

Ba-sê-gia là con trai của Manh-ki-gia; 41 Manh-ki-gia là con trai của Ét-ni;

Ét-ni là con trai của Xê-ra; Xê-ra là con trai của A-đa-gia;

42 A-đa-gia là con trai của Ê-than; Ê-than là con trai của Xim-ma;

Xim-ma là con trai của Si-mê-i; 43 Si-mê-i là con trai của Gia-hát;

Gia-hát là con trai của Ghẹt-sôn; Ghẹt-sôn là con trai của Lê-vi.

44 Con cháu của Mê-ra-ri, anh em người phục vụ bên trái, là

Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Áp-đi,

Áp-đi con trai của Ma-lúc; 45 Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia;

Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia; A-ma-xia con trai của Hinh-kia;

46 Hinh-kia con trai của Am-si; Am-si con trai của Ba-ni;

Ba-ni con trai của Sê-me; 47 Sê-me con trai của Mách-li;

Mách-li con trai của Mu-si; Mu-si con trai của Mê-ra-ri;

Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.

48 Những người Lê-vi anh em của chúng được giao cho mọi công việc phục vụ trong đền tạm, nhà của Đức Chúa Trời. 49 Nhưng A-rôn và con cháu người dâng tế lễ trên bàn thờ tế lễ thiêu hay trên bàn thờ dâng hương, làm mọi phận sự Nơi Chí Thánh và dâng tế lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, tôi tớ Đức Chúa Trời, đã truyền.

Dòng Dõi A-rôn

50 Đây là con cháu A-rôn:

Ê-lê-a-sa con trai của người; Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa;

A-bi-sua con trai của Phi-nê-a; 51 Bu-ki con trai của A-bi-sua;

U-xi con trai của Bu-ki; Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi;

52 Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia; A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt;

A-hi-túp con trai của A-ma-ria; 53 Xa-đốc con trai của A-hi-túp;

A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.

54 Đây là những địa điểm định cư trong địa phận cho con cháu A-rôn theo họ hàng Kê-hát vì phần họ được bóc thăm trước.

55 Họ được ban cho Hếp-rôn trong phần đất của Giu-đa và các đồng cỏ chung quanh. 56 Nhưng các cánh đồng trong thành và các làng thì ban cho Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê.

57 Con cháu A-rôn được ban cho các thành trú ẩn: Thành Hếp-rôn, Líp-na với các đồng cỏ của nó, Gia-tia và Ếch-tê-mô-a cùng các đồng cỏ của nó, 58 Hi-lên với các đồng cỏ của nó, Đê-bia cùng các đồng cỏ nó, 59 A-san và các đồng cỏ nó, Bết-sê-mết cùng các đồng cỏ nó; 60 từ bộ tộc Bên-gia-min họ được ban cho thành Ghê-ba và các đồng cỏ nó, A-lê-mết và các đồng cỏ nó, A-na-tốt và các đồng cỏ nó.

Tất cả là mười ba thành cho họ hàng chúng.

61 Con cháu còn lại của Kê-hát bắt thăm được mười thành từ dòng họ mình, từ nửa bộ tộc mình và nửa bộ tộc Ma-na-se.

62 Con cháu Ghẹt-sôn theo họ hàng được mười ba thành từ bộ tộc Y-sa-ca, bộ tộc A-se, bộ tộc Nép-ta-li và Ma-na-se trong vùng Ba-san.

63 Con cháu Mê-ra-ri theo họ hàng được mười hai thành từ bộ tộc Ru-bên, bộ tộc Gát và Sa-bu-luân.

64 Người Y-sơ-ra-ên cấp cho người Lê-vi các thành cùng với đồng cỏ của chúng. 65 Từ các bộ tộc Giu-đa, Si-mê-ôn và Bên-gia-min họ được các thành kể trên.

66 Một số người thuộc họ Kê-hát được các thành trong bộ tộc Ép-ra-im;

67 Họ được ban cho các thành trú ẩn: Thành Si-chem với các đồng cỏ nó trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với các đồng cỏ nó, 68 Giốc-mê-am với các đồng cỏ nó, Bết-hô-rôn với các đồng cỏ nó, 69 A-gia-lôn với các đồng cỏ nó, Gát-rim-môn với các đồng cỏ nó; 70 Những người con cháu còn lại của dòng họ Kê-hát cũng được thành A-ne cùng các đồng cỏ nó và Bi-li-am cùng các đồng cỏ nó từ nửa bộ tộc Ma-na-se.

71 Con cháu Ghẹt-sôn

từ họ hàng của nửa bộ tộc Ma-na-se được Gô-lan trong vùng Ba-san và các đồng cỏ nó, Ách-ta-rốt với các đồng cỏ nó.

72 Từ bộ tộc Y-sa-ca

họ được Kê-đe với các đồng cỏ nó, Đô-bê-rát với các đồng cỏ nó, 73 Ra-mốt cùng các đồng cỏ nó, A-nem cùng các đồng cỏ nó.

74 Từ bộ tộc A-se

họ được Ma-sanh cùng các đồng cỏ nó, Áp-đôn cùng các đồng cỏ nó, Hu-cô cùng các đồng cỏ nó, 75 Rê-hốp cùng các đồng cỏ nó.

76 Từ bộ tộc Nép-ta-li

họ được Kê-đe trong vùng Ga-li-lê cùng với các đồng cỏ nó, Ham-môn cùng các đồng cỏ nó, Ki-ri-a-tha-im cùng các đồng cỏ nó.

77 Con cháu còn lại của Mê-ra-ri nhận được từ bộ tộc Sa-bu-luân thành Ri-mô-nô cùng các đồng cỏ nó, Tha-bô cùng các đồng cỏ nó.

78 Từ bộ tộc Ru-bên, phía bên kia sông Giô-đanh, tức phía đông sông Giô-đanh ở khoảng Giê-ri-cô họ được Bết-se trong sa mạc với các đồng cỏ nó, Gia-xa cùng các đồng cỏ nó, 79 Kê-đê-mốt với các đồng cỏ nó, Mê-phát với các đồng cỏ nó.

80 Từ bộ tộc Gát

họ được Ra-mốt ở vùng Ga-la-át với các đồng cỏ nó, Ma-ha-na-im với các đồng cỏ nó, 81 Hết-rôn với các đồng cỏ nó và Gia-ê-xe cùng các đồng cỏ nó.

Levi

[a]The sons of Levi:(A)

Gershon, Kohath and Merari.

The sons of Kohath:

Amram, Izhar, Hebron and Uzziel.(B)

The children of Amram:

Aaron, Moses and Miriam.(C)

The sons of Aaron:

Nadab, Abihu,(D) Eleazar(E) and Ithamar.(F)

Eleazar was the father of Phinehas,(G)

Phinehas the father of Abishua,

Abishua the father of Bukki,

Bukki the father of Uzzi,

Uzzi the father of Zerahiah,

Zerahiah the father of Meraioth,

Meraioth the father of Amariah,

Amariah the father of Ahitub,

Ahitub the father of Zadok,(H)

Zadok the father of Ahimaaz,

Ahimaaz the father of Azariah,

Azariah the father of Johanan,

10 Johanan the father of Azariah(I) (it was he who served as priest in the temple Solomon built in Jerusalem),

11 Azariah the father of Amariah,

Amariah the father of Ahitub,

12 Ahitub the father of Zadok,

Zadok the father of Shallum,

13 Shallum the father of Hilkiah,(J)

Hilkiah the father of Azariah,

14 Azariah the father of Seraiah,(K)

and Seraiah the father of Jozadak.[b]

15 Jozadak(L) was deported when the Lord sent Judah and Jerusalem into exile by the hand of Nebuchadnezzar.

16 The sons of Levi:(M)

Gershon,[c] Kohath and Merari.(N)

17 These are the names of the sons of Gershon:

Libni and Shimei.(O)

18 The sons of Kohath:

Amram, Izhar, Hebron and Uzziel.(P)

19 The sons of Merari:(Q)

Mahli and Mushi.(R)

These are the clans of the Levites listed according to their fathers:

20 Of Gershon:

Libni his son, Jahath his son,

Zimmah his son, 21 Joah his son,

Iddo his son, Zerah his son

and Jeatherai his son.

22 The descendants of Kohath:

Amminadab his son, Korah(S) his son,

Assir his son, 23 Elkanah his son,

Ebiasaph his son, Assir his son,

24 Tahath his son, Uriel(T) his son,

Uzziah his son and Shaul his son.

25 The descendants of Elkanah:

Amasai, Ahimoth,

26 Elkanah his son,[d] Zophai his son,

Nahath his son, 27 Eliab his son,

Jeroham his son, Elkanah(U) his son

and Samuel(V) his son.[e]

28 The sons of Samuel:

Joel[f](W) the firstborn

and Abijah the second son.

29 The descendants of Merari:

Mahli, Libni his son,

Shimei his son, Uzzah his son,

30 Shimea his son, Haggiah his son

and Asaiah his son.

The Temple Musicians(X)

31 These are the men(Y) David put in charge of the music(Z) in the house of the Lord after the ark came to rest there. 32 They ministered with music before the tabernacle, the tent of meeting, until Solomon built the temple of the Lord in Jerusalem. They performed their duties according to the regulations laid down for them.

33 Here are the men who served, together with their sons:

From the Kohathites:

Heman,(AA) the musician,

the son of Joel,(AB) the son of Samuel,

34 the son of Elkanah,(AC) the son of Jeroham,

the son of Eliel, the son of Toah,

35 the son of Zuph, the son of Elkanah,

the son of Mahath, the son of Amasai,

36 the son of Elkanah, the son of Joel,

the son of Azariah, the son of Zephaniah,

37 the son of Tahath, the son of Assir,

the son of Ebiasaph, the son of Korah,(AD)

38 the son of Izhar,(AE) the son of Kohath,

the son of Levi, the son of Israel;

39 and Heman’s associate Asaph,(AF) who served at his right hand:

Asaph son of Berekiah, the son of Shimea,(AG)

40 the son of Michael, the son of Baaseiah,[g]

the son of Malkijah, 41 the son of Ethni,

the son of Zerah, the son of Adaiah,

42 the son of Ethan, the son of Zimmah,

the son of Shimei, 43 the son of Jahath,

the son of Gershon, the son of Levi;

44 and from their associates, the Merarites,(AH) at his left hand:

Ethan son of Kishi, the son of Abdi,

the son of Malluk, 45 the son of Hashabiah,

the son of Amaziah, the son of Hilkiah,

46 the son of Amzi, the son of Bani,

the son of Shemer, 47 the son of Mahli,

the son of Mushi, the son of Merari,

the son of Levi.

48 Their fellow Levites(AI) were assigned to all the other duties of the tabernacle, the house of God. 49 But Aaron and his descendants were the ones who presented offerings on the altar(AJ) of burnt offering and on the altar of incense(AK) in connection with all that was done in the Most Holy Place, making atonement for Israel, in accordance with all that Moses the servant of God had commanded.

50 These were the descendants of Aaron:

Eleazar his son, Phinehas his son,

Abishua his son, 51 Bukki his son,

Uzzi his son, Zerahiah his son,

52 Meraioth his son, Amariah his son,

Ahitub his son, 53 Zadok(AL) his son

and Ahimaaz his son.

54 These were the locations of their settlements(AM) allotted as their territory (they were assigned to the descendants of Aaron who were from the Kohathite clan, because the first lot was for them):

55 They were given Hebron in Judah with its surrounding pasturelands. 56 But the fields and villages around the city were given to Caleb son of Jephunneh.(AN)

57 So the descendants of Aaron were given Hebron (a city of refuge), and Libnah,[h](AO) Jattir,(AP) Eshtemoa, 58 Hilen, Debir,(AQ) 59 Ashan,(AR) Juttah[i] and Beth Shemesh, together with their pasturelands. 60 And from the tribe of Benjamin they were given Gibeon,[j] Geba, Alemeth and Anathoth,(AS) together with their pasturelands.

The total number of towns distributed among the Kohathite clans came to thirteen.

61 The rest of Kohath’s descendants were allotted ten towns from the clans of half the tribe of Manasseh.

62 The descendants of Gershon, clan by clan, were allotted thirteen towns from the tribes of Issachar, Asher and Naphtali, and from the part of the tribe of Manasseh that is in Bashan.

63 The descendants of Merari, clan by clan, were allotted twelve towns from the tribes of Reuben, Gad and Zebulun.

64 So the Israelites gave the Levites these towns(AT) and their pasturelands. 65 From the tribes of Judah, Simeon and Benjamin they allotted the previously named towns.

66 Some of the Kohathite clans were given as their territory towns from the tribe of Ephraim.

67 In the hill country of Ephraim they were given Shechem (a city of refuge), and Gezer,[k](AU) 68 Jokmeam,(AV) Beth Horon,(AW) 69 Aijalon(AX) and Gath Rimmon,(AY) together with their pasturelands.

70 And from half the tribe of Manasseh the Israelites gave Aner and Bileam, together with their pasturelands, to the rest of the Kohathite clans.

71 The Gershonites(AZ) received the following:

From the clan of the half-tribe of Manasseh

they received Golan in Bashan(BA) and also Ashtaroth, together with their pasturelands;

72 from the tribe of Issachar

they received Kedesh, Daberath,(BB) 73 Ramoth and Anem, together with their pasturelands;

74 from the tribe of Asher

they received Mashal, Abdon,(BC) 75 Hukok(BD) and Rehob,(BE) together with their pasturelands;

76 and from the tribe of Naphtali

they received Kedesh in Galilee, Hammon(BF) and Kiriathaim,(BG) together with their pasturelands.

77 The Merarites (the rest of the Levites) received the following:

From the tribe of Zebulun

they received Jokneam, Kartah,[l] Rimmono and Tabor, together with their pasturelands;

78 from the tribe of Reuben across the Jordan east of Jericho

they received Bezer(BH) in the wilderness, Jahzah, 79 Kedemoth(BI) and Mephaath, together with their pasturelands;

80 and from the tribe of Gad

they received Ramoth in Gilead,(BJ) Mahanaim,(BK) 81 Heshbon and Jazer,(BL) together with their pasturelands.(BM)

Footnotes

  1. 1 Chronicles 6:1 In Hebrew texts 6:1-15 is numbered 5:27-41, and 6:16-81 is numbered 6:1-66.
  2. 1 Chronicles 6:14 Hebrew Jehozadak, a variant of Jozadak; also in verse 15
  3. 1 Chronicles 6:16 Hebrew Gershom, a variant of Gershon; also in verses 17, 20, 43, 62 and 71
  4. 1 Chronicles 6:26 Some Hebrew manuscripts, Septuagint and Syriac; most Hebrew manuscripts Ahimoth 26 and Elkanah. The sons of Elkanah:
  5. 1 Chronicles 6:27 Some Septuagint manuscripts (see also 1 Samuel 1:19,20 and 1 Chron. 6:33,34); Hebrew does not have and Samuel his son.
  6. 1 Chronicles 6:28 Some Septuagint manuscripts and Syriac (see also 1 Samuel 8:2 and 1 Chron. 6:33); Hebrew does not have Joel.
  7. 1 Chronicles 6:40 Most Hebrew manuscripts; some Hebrew manuscripts, one Septuagint manuscript and Syriac Maaseiah
  8. 1 Chronicles 6:57 See Joshua 21:13; Hebrew given the cities of refuge: Hebron, Libnah.
  9. 1 Chronicles 6:59 Syriac (see also Septuagint and Joshua 21:16); Hebrew does not have Juttah.
  10. 1 Chronicles 6:60 See Joshua 21:17; Hebrew does not have Gibeon.
  11. 1 Chronicles 6:67 See Joshua 21:21; Hebrew given the cities of refuge: Shechem, Gezer.
  12. 1 Chronicles 6:77 See Septuagint and Joshua 21:34; Hebrew does not have Jokneam, Kartah.