Sáng Thế 9-10
Bản Dịch 2011
Giao Ước với Nô-ê
9 Ðức Chúa Trời ban phước cho Nô-ê và các con trai ông. Ngài phán với họ, “Hãy sinh sôi nảy nở cho nhiều và làm đầy khắp đất. 2 Tất cả loài thú trên đất, loài chim trên trời, loài vật bò sát mặt đất, và mọi loài cá biển sẽ khiếp sợ và kinh hãi các ngươi; chúng sẽ bị phó vào tay các ngươi. 3 Mọi sinh vật di động sẽ được dùng làm thực phẩm cho các ngươi. Như trước kia Ta đã cho các ngươi rau trái để làm thức ăn, thì nay Ta cho các ngươi được ăn mọi thứ. 4 Duy chỉ một điều: các ngươi không được ăn thịt với mạng sống của nó, tức với máu nó.[a] 5 Vì mạng sống của các ngươi, Ta bắt phải có sự đền mạng. Nếu một con thú làm người nào bị chết, con thú ấy phải đền mạng. Nếu một người làm người nào chết, người ấy phải đền mạng; kẻ nào sát nhân, kẻ ấy phải đền mạng. Ta sẽ đòi mỗi người phải đền mạng cho mạng sống của người bị mình hại chết.
6 Ai làm đổ máu người ta, máu nó sẽ bị người ta làm đổ lại,
Vì Ðức Chúa Trời đã dựng nên loài người theo hình ảnh Ngài.
7 Về phần các ngươi, các ngươi hãy sinh sôi nảy nở cho nhiều. Hãy lan tràn ra khắp đất và sinh sản cho nhiều trên đất.”
8 Ðức Chúa Trời lại phán với Nô-ê và các con trai ông, 9 “Về phần Ta, Ta lập một giao ước với các ngươi và với dòng dõi các ngươi sau này, 10 và với mọi sinh vật đang sống với các ngươi, tức với mọi loài chim, mọi loài gia súc, mọi loài thú vật đang sống trên đất với các ngươi, tức những sinh vật đã ra khỏi tàu. 11 Ta lập giao ước Ta với các ngươi: Ta sẽ không bao giờ tiêu diệt mọi loài xác thịt bằng nước lụt nữa và sẽ không bao giờ có một trận đại hồng thủy để hủy diệt trái đất nữa.” 12 Ðức Chúa Trời phán, “Ðây là dấu hiệu để chỉ về giao ước Ta đã lập giữa Ta với các ngươi và với mọi sinh vật đang sống với các ngươi, cho đến muôn vàn thế hệ về sau: 13 Ta đã đặt cầu vồng của Ta ở trong mây, để nó sẽ làm một dấu hiệu chỉ về giao ước của Ta với trái đất. 14 Mỗi khi Ta cho mây giăng trên đất, chiếc cầu vồng sẽ xuất hiện trong mây; 15 bấy giờ Ta sẽ nhớ lại giao ước giữa Ta với các ngươi và với mọi sinh vật của mọi loài xác thịt, và nước sẽ không bao giờ trở thành một cơn đại hồng thủy để tiêu diệt mọi loài xác thịt nữa. 16 Khi chiếc cầu vồng xuất hiện trong mây, Ta sẽ trông thấy nó, và sẽ nhớ lại giao ước đời đời giữa Ðức Chúa Trời và mọi sinh vật của mọi loài xác thịt sống trên đất.” 17 Ðức Chúa Trời phán với Nô-ê, “Ðó là dấu hiệu của giao ước Ta đã lập giữa Ta và mọi loài xác thịt sống trên đất.”
Nô-ê và Các Con Trai Ông
18 Các con trai của Nô-ê đã ra khỏi tàu là Sem, Cham, và Gia-phết. Cham là cha của Ca-na-an. 19 Ba người ấy là các con trai của Nô-ê. Từ ba người ấy, loài người đã lan tràn khắp mặt đất.
20 Nô-ê là một nông gia. Ông là người đầu tiên lập một vườn nho. 21 Ông uống rượu và say. Ông nằm trần truồng trong lều của mình. 22 Cham cha của Ca-na-an thấy cha ông trần truồng bèn đi ra nói cho anh và em của ông hay. 23 Nghe vậy Sem và Gia-phết lấy một chiếc áo choàng, mỗi người giữ một vạt áo trên vai mình, rồi đi giật lùi vào trong lều, và đậy thân thể lõa lồ của cha họ. Mặt họ quay đi hướng khác, nên họ không hề trông thấy sự lõa lồ của cha họ. 24 Khi Nô-ê tỉnh rượu và biết được những gì đứa con thứ hai của ông đã làm cho mình, 25 ông nói
“Ca-na-an thật đáng bị nguyền rủa!
Nó sẽ làm đầy tớ cho các đầy tớ của anh em nó.”
26 Ông lại nói,
“Sem sẽ được Chúa Ðức Chúa Trời của ta ban phước;
Hãy để Ca-na-an làm tôi cho nó.
27 Cầu xin Ðức Chúa Trời mở rộng bờ cõi của Gia-phết;
Hãy để cho nó được ở trong các lều trại của Sem,
Và hãy để Ca-na-an làm tôi cho nó.”
28 Sau cơn đại hồng thủy, Nô-ê sống thêm ba trăm năm mươi năm nữa. 29 Như vậy Nô-ê hưởng thọ chín trăm năm mươi tuổi, rồi qua đời.
Các Dân Tộc Ra từ Nô-ê
10 Ðây là dòng dõi của các con trai Nô-ê, tức của Sem, Cham, và Gia-phết. Sau cơn đại hồng thủy họ sinh được các con cháu sau đây:
2 Các con cháu của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-séc, và Ti-ra. 3 Các con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-gạc-ma. 4 Các con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Tạt-si,[b] Kít-tim,[c] và Rô-đa-nim.[d] 5 Con cháu những người nầy phân tán thành những dân sống trên các hải đảo. Mỗi dân có lãnh thổ riêng, tùy theo ngôn ngữ và gia tộc, mà lập các quốc gia riêng của họ.
6 Các con cháu của Cham là Cút, Ai-cập,[e] Pút, và Ca-na-an. 7 Các con cháu của Cút là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-a-ma, và Sáp-tê-ca. Các con cháu của Ra-a-ma là Sê-ba và Ðê-đan. 8 Cút sinh Nim-rốt. Nim-rốt là anh hùng đầu tiên trên mặt đất. 9 Ông là một thợ săn dũng mãnh trước mặt Chúa. Vì thế người ta đã có câu tục ngữ, “Giống như Nim-rốt, một thợ săn dũng mãnh trước mặt Chúa.” 10 Vương quốc của ông khởi đầu tại Ba-bên, Ê-réc, Ạc-cát, và Canh-nê; tất cả những nơi ấy đều nằm trong xứ Si-na. 11 Từ xứ ấy, ông tiến về A-sy-ri và xây dựng Ni-ni-ve, Rê-hô-bốt I-rơ, Ca-la, 12 và Rê-sen. Rê-sen là một thành lớn, nằm giữa Ni-ni-ve và Ca-la.
13 Ai-cập sinh ra các dân Lút, A-nam, Lê-háp, Náp-tu, 14 Pát-ru, Các-lu, và Cáp-tô. Từ dân Các-lu sinh ra dân Phi-li-tin.
15 Ca-na-an sinh con trai đầu lòng là Si-đôn, rồi sinh Hết, 16 và tổ các dân Giê-bu-si, A-mô-ri, Ghi-ga-si, 17 Hi-vi, Ạc-ki, Si-ni, 18 Ạc-va-đi, Xê-ma-ri, và Ha-ma-thi. Sau đó các gia tộc của dân Ca-na-an đều phân tán ra khắp nơi. 19 Lãnh thổ của dân Ca-na-an kéo dài từ Si-đôn; về hướng Ghê-ra thì đến tận miền Ga-xa, còn về hướng Sô-đôm, Gô-mô-ra, Át-ma, và Xê-boi-im thì đến tận miền La-sa. 20 Ðó là dòng dõi của Cham, theo các gia tộc, các ngôn ngữ, các xứ sở, và các quốc gia của họ.
21 Sem cũng vậy, ông là tổ phụ của các con cháu của Ê-be. Anh cả của Gia-phết cũng sinh được các con. 22 Dòng dõi của Sem là Ê-lam, Át-sua, Ạc-pác-sát, Lút, và A-ram. 23 Dòng dõi của A-ram là U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mách. 24 Ạc-pác-sát sinh Sê-la; Sê-la sinh Ê-be. 25 Ê-be sinh được hai con trai; một người tên Pê-léc,[f] vì trong thời của ông đất đai bị phân chia, còn em trai ông tên Giốc-tan. 26 Giốc-tan sinh An-mô-đác, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra, 27 Ha-đô-ram, U-xanh, Ðiết-la, 28 Ô-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 29 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người ấy là con cháu của Giốc-tan. 30 Lãnh thổ họ ở chạy từ Mê-sa trải dài về hướng Sê-pha, là miền đồi núi phía đông. 31 Ðó là dòng dõi của Sem, theo các gia tộc, các ngôn ngữ, các xứ sở, và các quốc gia của họ.
32 Trên đây là các dòng dõi của các con trai Nô-ê, theo gia phả của họ, trong các dân tộc của họ. Sau cơn đại hồng thủy, những người ấy đã phân tán và trở thành những quốc gia khắp mặt đất.
Footnotes
- Sáng Thế 9:4 ctd: các ngươi không được ăn thịt sống, tức là ăn thịt luôn với máu tươi
- Sáng Thế 10:4 ctd: Tây-ban-nha
- Sáng Thế 10:4 ctd: Chíp-rơ
- Sáng Thế 10:4 nt: Ðô-đa-nim (xt: 1 Sử 1:7) hay Rhodes, một đảo lớn trong Ðịa Trung Hải, thuộc tây nam Thổ-nhĩ-kỳ ngày nay
- Sáng Thế 10:6 nt: Mít-ra-im
- Sáng Thế 10:25 nghĩa là “phân chia”
Copyright © 2011 by Bau Dang