Dân Số 1
Bản Dịch 2011
Thống Kê Dân Số I-sơ-ra-ên
Lần Thứ Nhất
1 Chúa phán với Môi-se trong Ðồng Hoang Si-nai, trong Lều Hội Kiến, vào ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân I-sơ-ra-ên[a] rời khỏi đất Ai-cập rằng, 2 “Các ngươi hãy thực hiện cuộc thống kê dân số toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên. Hãy theo từng thị tộc và từng gia tộc mà lập danh sách mọi người nam 3 từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người I-sơ-ra-ên có khả năng ra trận. Ngươi và A-rôn hãy liệt kê họ theo từng đơn vị. 4 Mỗi chi tộc sẽ có một người cộng tác với các ngươi, người đó là tộc trưởng của mỗi chi tộc. 5 Ðây là danh sách những người sẽ giúp đỡ các ngươi:
Chi tộc Ru-bên, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua;
6 Chi tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai;
7 Chi tộc Giu-đa, Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp;
8 Chi tộc I-sa-ca, Nê-tha-nên con trai Xu-a;
9 Chi tộc Xê-bu-lun, Ê-li-áp con trai Hê-lôn;
10 Trong các con cháu của Giô-sép:
Chi tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút;
Chi tộc Ma-na-se, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu;
11 Chi tộc Bên-gia-min, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni;
12 Chi tộc Ðan, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai;
13 Chi tộc A-se, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran;
14 Chi tộc Gát, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên;
15 Chi tộc Náp-ta-li, A-hi-ra con trai Ê-nan.”
16 Ðó là những người được chọn trong hội chúng, những người lãnh đạo các chi tộc, các đơn vị trưởng của quân đội I-sơ-ra-ên.
17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận những người đã được nêu đích danh ấy. 18 Ngày mồng một tháng hai, họ triệu tập toàn thể hội chúng lại và thực hiện cuộc thống kê dân số bằng cách lập danh sách mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, theo từng thị tộc và từng gia tộc, 19 như Chúa đã truyền cho Môi-se. Như vậy ông lập danh sách họ trong Ðồng Hoang Si-nai.
20 Các con cháu của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 21 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ru-bên là bốn mươi sáu ngàn năm trăm người.
22 Các con cháu của Si-mê-ôn được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 23 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Si-mê-ôn là năm mươi chín ngàn ba trăm người.
24 Các con cháu của Gát được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 25 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Gát là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi người.
26 Các con cháu của Giu-đa được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 27 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Giu-đa là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm người.
28 Các con cháu của I-sa-ca được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 29 tổng số những người trong danh sách của chi tộc I-sa-ca là năm mươi bốn ngàn bốn trăm người.
30 Các con cháu của Xê-bu-lun được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 31 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Xê-bu-lun là năm mươi bảy ngàn bốn trăm người.
32 Các con cháu của Giô-sép gồm các con cháu của Ép-ra-im được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 33 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ép-ra-im là bốn mươi ngàn năm trăm người.
34 Các con cháu của Ma-na-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 35 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ma-na-se là ba mươi hai ngàn hai trăm người.
36 Các con cháu của Bên-gia-min được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 37 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Bên-gia-min là ba mươi lăm ngàn bốn trăm người.
38 Các con cháu của Ðan được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 39 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ðan là sáu mươi hai ngàn bảy trăm người.
40 Các con cháu của A-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 41 tổng số những người trong danh sách của chi tộc A-se là bốn mươi mốt ngàn năm trăm người.
42 Các con cháu của Náp-ta-li được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 43 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Náp-ta-li là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.
44 Ðó là con số những người được thống kê, tức những người Môi-se và A-rôn đã lập danh sách, với sự giúp đỡ của những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, tức mười hai người, mỗi người đại diện cho chi tộc của họ. 45 Như vậy tổng số người I-sơ-ra-ên được thống kê theo chi tộc của họ, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người trong dân I-sơ-ra-ên có thể ra trận, 46 tổng cộng được sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi người. 47 Tuy nhiên người Lê-vi đã không được thống kê theo gia tộc của họ để kể chung với các chi tộc khác.
Thống Kê Chi Tộc Lê-vi
48 Chúa phán với Môi-se rằng, 49 “Duy chỉ chi tộc Lê-vi, ngươi sẽ không đếm và thực hiện cuộc thống kê chung với những người I-sơ-ra-ên khác. 50 Nhưng hãy chỉ định người Lê-vi chịu trách nhiệm lo việc Ðền Tạm của Chứng Ước, mọi dụng cụ của Ðền Tạm, và tất cả những gì thuộc về Ðền Tạm. Họ sẽ chịu trách nhiệm di chuyển Ðền Tạm và mọi dụng cụ liên hệ đến Ðền Tạm, phục vụ những công việc của Ðền Tạm, và đóng trại ở chung quanh Ðền Tạm. 51 Mỗi khi Ðền Tạm cần di chuyển, người Lê-vi sẽ đảm trách việc tháo gỡ Ðền Tạm xuống; đến nơi nào cần phải đóng trại, người Lê-vi sẽ dựng Ðền Tạm lên. Bất cứ người nào khác đến gần Ðền Tạm sẽ bị xử tử. 52 Dân I-sơ-ra-ên sẽ đóng trại theo đơn vị mình, dưới ngọn cờ của chi tộc mình, trong thế trận của toàn thể đội quân. 53 Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Ðền Tạm của Chứng Ước, để cơn thịnh nộ sẽ không giáng xuống trên hội chúng I-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ Ðền Tạm của Chứng Ước.”
54 Dân I-sơ-ra-ên thi hành mọi điều Chúa đã truyền cho Môi-se.
Footnotes
- Dân Số 1:1 nt: họ
Dân Số 1
New Vietnamese Bible
Kiểm Tra Dân Số Lần Thứ Nhất
1 Ngày mồng một tháng hai năm thứ nhì, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, CHÚA phán bảo Môi-se tại Trại Hội Kiến trong sa mạc Si-nai: 2 “Con hãy kiểm tra dân số của toàn dân Y-sơ-ra-ên tùy theo gia tộc và gia đình, liệt kê danh sách tất cả người nam từng người một. 3 Con và A-rôn phải đếm tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội. Các trưởng bộ tộc sẽ đại diện cho bộ tộc mình để cộng tác với con 4 và A-rôn. Đây là danh sách những người đứng ra giúp các ngươi:
5 Bộ tộc Ru-bên, Ê-li-sua, con trai Sê-đêu;
6 Bộ tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-miên, con trai Xu-ri-ha-đai;
7 Bộ tộc Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp;
8 Bộ tộc Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai Xu-a;
9 Bộ tộc Sa-bu-luân, Ê-li-áp, con trai Hê-long.
10 Con cháu Giô-sép:
Bộ tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút;
Bộ tộc Ma-na-se, Ga-ma-liên, con trai Phê-đát-su.
11 Bộ tộc Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.
12 Bộ tộc Đan, A-hi-ê-xe, con trai Am-mi-sa-đai.
13 Bộ tộc A-se, Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.
14 Bộ tộc Gát, Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.
15 Bộ tộc Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai Ê-nan.”
16 Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là bộ tộc trưởng các bộ tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Y-sơ-ra-ên.
17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận các người đã được nêu danh, 18 và triệu tập toàn thể dân chúng vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên; mỗi người đăng ký theo gia tộc và gia đình mình, 19 như CHÚA đã truyền lệnh cho Môi-se. Môi-se kiểm tra dân số trong sa mạc Si-nai:
20 Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 21 tổng số được 46,000 người.
22 Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 23 tổng số được 59,300 người.
24 Con cháu Gát, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 25 tổng số được 45,650 người.
26 Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 27 tổng số được 74,600 người.
28 Con cháu Y-sa-ca, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 29 tổng số được 54,400 người.
30 Con cháu Sa-bu-luân, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 31 tổng số được 57,400 người.
32 Các con trai của Giô-sép gồm có Ép-ra-im và Ma-na-se.
Con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 33 tổng số được 40,500 người.
34 Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 35 tổng số được 32,200 người.
36 Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 37 tổng số được 35,400 người.
38 Con cháu Đan, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 39 tổng số được 62,700 người.
40 Con cháu A-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 41 tổng số được 41,500 người.
42 Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 43 tổng số được 53,400 người.
44 Đó là những người mà Môi-se, A-rôn và mười hai trưởng bộ tộc của Y-sơ-ra-ên đã kiểm tra, mỗi trưởng bộ tộc đại diện cho bộ tộc mình. 45 Tất cả người Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng chiến đấu được kiểm tra theo gia đình mình. 46 Tổng số được 603,550 người.
47 Tuy nhiên, các gia đình của bộ tộc Lê-vi không được kiểm tra như người các bộ tộc khác. 48 CHÚA đã bảo Môi-se: 49 “Con không nên kiểm kê bộ tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm tra dân số của người Y-sơ-ra-ên. 50 Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Tạm Chứng Cớ, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về Đền Tạm. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại xung quanh Đền Tạm. 51 Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo dỡ Đền Tạm ra; và mỗi khi dân chúng cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng Đền Tạm lên lại. Bất cứ kẻ nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử. 52 Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của bộ tộc mình. 53 Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại xung quanh Đền Tạm Chứng Cớ để cơn thạnh nộ không đổ xuống trên dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm Chứng Cớ.”
54 Dân Y-sơ-ra-ên thực thi tất cả những điều CHÚA truyền bảo Môi-se.
Numbers 1
King James Version
1 And the Lord spake unto Moses in the wilderness of Sinai, in the tabernacle of the congregation, on the first day of the second month, in the second year after they were come out of the land of Egypt, saying,
2 Take ye the sum of all the congregation of the children of Israel, after their families, by the house of their fathers, with the number of their names, every male by their polls;
3 From twenty years old and upward, all that are able to go forth to war in Israel: thou and Aaron shall number them by their armies.
4 And with you there shall be a man of every tribe; every one head of the house of his fathers.
5 And these are the names of the men that shall stand with you: of the tribe of Reuben; Elizur the son of Shedeur.
6 Of Simeon; Shelumiel the son of Zurishaddai.
7 Of Judah; Nahshon the son of Amminadab.
8 Of Issachar; Nethaneel the son of Zuar.
9 Of Zebulun; Eliab the son of Helon.
10 Of the children of Joseph: of Ephraim; Elishama the son of Ammihud: of Manasseh; Gamaliel the son of Pedahzur.
11 Of Benjamin; Abidan the son of Gideoni.
12 Of Dan; Ahiezer the son of Ammishaddai.
13 Of Asher; Pagiel the son of Ocran.
14 Of Gad; Eliasaph the son of Deuel.
15 Of Naphtali; Ahira the son of Enan.
16 These were the renowned of the congregation, princes of the tribes of their fathers, heads of thousands in Israel.
17 And Moses and Aaron took these men which are expressed by their names:
18 And they assembled all the congregation together on the first day of the second month, and they declared their pedigrees after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, by their polls.
19 As the Lord commanded Moses, so he numbered them in the wilderness of Sinai.
20 And the children of Reuben, Israel's eldest son, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, by their polls, every male from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
21 Those that were numbered of them, even of the tribe of Reuben, were forty and six thousand and five hundred.
22 Of the children of Simeon, by their generations, after their families, by the house of their fathers, those that were numbered of them, according to the number of the names, by their polls, every male from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
23 Those that were numbered of them, even of the tribe of Simeon, were fifty and nine thousand and three hundred.
24 Of the children of Gad, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
25 Those that were numbered of them, even of the tribe of Gad, were forty and five thousand six hundred and fifty.
26 Of the children of Judah, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
27 Those that were numbered of them, even of the tribe of Judah, were threescore and fourteen thousand and six hundred.
28 Of the children of Issachar, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
29 Those that were numbered of them, even of the tribe of Issachar, were fifty and four thousand and four hundred.
30 Of the children of Zebulun, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
31 Those that were numbered of them, even of the tribe of Zebulun, were fifty and seven thousand and four hundred.
32 Of the children of Joseph, namely, of the children of Ephraim, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
33 Those that were numbered of them, even of the tribe of Ephraim, were forty thousand and five hundred.
34 Of the children of Manasseh, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
35 Those that were numbered of them, even of the tribe of Manasseh, were thirty and two thousand and two hundred.
36 Of the children of Benjamin, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
37 Those that were numbered of them, even of the tribe of Benjamin, were thirty and five thousand and four hundred.
38 Of the children of Dan, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
39 Those that were numbered of them, even of the tribe of Dan, were threescore and two thousand and seven hundred.
40 Of the children of Asher, by their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
41 Those that were numbered of them, even of the tribe of Asher, were forty and one thousand and five hundred.
42 Of the children of Naphtali, throughout their generations, after their families, by the house of their fathers, according to the number of the names, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war;
43 Those that were numbered of them, even of the tribe of Naphtali, were fifty and three thousand and four hundred.
44 These are those that were numbered, which Moses and Aaron numbered, and the princes of Israel, being twelve men: each one was for the house of his fathers.
45 So were all those that were numbered of the children of Israel, by the house of their fathers, from twenty years old and upward, all that were able to go forth to war in Israel;
46 Even all they that were numbered were six hundred thousand and three thousand and five hundred and fifty.
47 But the Levites after the tribe of their fathers were not numbered among them.
48 For the Lord had spoken unto Moses, saying,
49 Only thou shalt not number the tribe of Levi, neither take the sum of them among the children of Israel:
50 But thou shalt appoint the Levites over the tabernacle of testimony, and over all the vessels thereof, and over all things that belong to it: they shall bear the tabernacle, and all the vessels thereof; and they shall minister unto it, and shall encamp round about the tabernacle.
51 And when the tabernacle setteth forward, the Levites shall take it down: and when the tabernacle is to be pitched, the Levites shall set it up: and the stranger that cometh nigh shall be put to death.
52 And the children of Israel shall pitch their tents, every man by his own camp, and every man by his own standard, throughout their hosts.
53 But the Levites shall pitch round about the tabernacle of testimony, that there be no wrath upon the congregation of the children of Israel: and the Levites shall keep the charge of the tabernacle of testimony.
54 And the children of Israel did according to all that the Lord commanded Moses, so did they.
Copyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)