Add parallel Print Page Options

Lều Thánh

Khi Mô-se dựng xong Lều Thánh thì ông dâng trại đó cho CHÚA bằng cách xức dầu cho lều và mọi đồ dùng trong đó. Ông cũng xức dầu bàn thờ và mọi đồ dùng để chuẩn bị phục vụ CHÚA.

Rồi các trưởng tộc Ít-ra-en dâng của lễ. Đó là các trưởng gia đình, các trưởng chi tộc đã tham gia việc kiểm kê dân số. Họ mang đến cho CHÚA sáu xe chở có mui và mười hai con bò đực để kéo xe, mỗi trưởng tộc dâng một con, và mỗi hai trưởng tộc dâng một xe chở. Họ mang tất cả đến Lều Thánh.

CHÚA bảo Mô-se, “Hãy nhận những lễ vật từ các trưởng tộc để dùng vào công tác trong Lều Họp. Hãy giao những lễ vật ấy cho người Lê-vi để họ tùy nghi sử dụng.”

Vậy Mô-se nhận những xe đẩy, các con bò đực rồi giao tất cả cho người Lê-vi. Ông cũng giao hai xe đẩy và bốn con bò đực cho gia đình Ghẹt-sôn để họ dùng trong công tác. Sau đó Mô-se giao bốn xe đẩy và tám con bò đực cho gia đình Mê-ra-ri để dùng trong công tác. Y-tha-ma, con trai A-rôn, thầy tế lễ, giám sát công tác chung của tất cả mọi người. Mô-se không giao bò đực hay xe đẩy cho gia đình Cô-hát vì nhiệm vụ của họ là khuân vác những vật thánh.

10 Khi dầu được xức trên bàn thờ thì các lãnh tụ mang các của lễ đến để dâng vào công việc CHÚA; họ dâng các của lễ đó trước bàn thờ. 11 CHÚA bảo Mô-se, “Mỗi ngày, một trưởng tộc phải mang lễ vật đến để chuẩn bị bàn thờ phục vụ ta.”

12 Ngày đầu tiên, Na-son, con Am-mi Na-đáp mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Giu-đa. 13 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, và một chén bạc nặng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa bằng bạc đựng đầy một bịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 14 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 15 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu; 16 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 17 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật Na-son, con Am-mi Na-đáp mang đến. 18 Ngày thứ hai, Nê-tha-nên, con Xu-a mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Y-xa-ca. 19 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 20 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 21 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 22 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 23 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Nê-tha-nên, con Xu-a mang đến. 24 Ngày thứ ba Ê-li-áp, con Hê-lôn mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Xê-bu-lôn. 25 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 26 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 27 Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu, 28 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 29 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-áp, con Hê-lôn mang đến. 30 Ngày thứ tư Ê-li-xua, con Sê-đơ mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ru-bên. 31 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu đề làm của lễ chay. 32 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 33 Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu, 34 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 35 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-xua, con Sê-đơ. 36 Ngày thứ năm Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-sa đai mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Xi-mê-ôn. 37 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 38 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 39 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu; 40 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 41 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Sê-mu-li-ên, con Xu-ri-sa-đai. 42 Ngày thứ sáu Ê-li-a-sáp con Đêu-ên mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Gát. 43 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 44 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 45 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 46 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 47 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên [a]. 48 Ngày thứ bảy Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ép-ra-im. 49 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 50 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 51 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 52 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 53 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút. 54 Ngày thứ tám Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ma-na-xe. 55 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 56 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 57 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 58 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 59 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua. 60 Ngày thứ chín A-bi-đan con Ghi-đê-ô-ni mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Bên-gia-min. 61 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 62 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 63 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 64 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 65 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-bi-đan, con Ghi-đê-ôn-ni. 66 Ngày thứ mười A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Đan. 67 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 68 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 69 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 70 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 71 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai. 72 Ngày thứ mười một Ba-ghi-ên, con của Óc-ran mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc A-se. 73 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 74 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 75 Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 76 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 77 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ba-ghi-ên, con Óc-ran. 78 Ngày thứ mười hai A-hi-ra con Ê-nan mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Nép-ta-li. 79 Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 80 Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 81 Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 82 một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 83 hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-hi-ra, con Ê-nan.

84 Còn đây là những lễ vật các trưởng tộc Ít-ra-en mang đến khi xức dầu cho bàn thờ để cung hiến vào công việc CHÚA: mười dĩa bạc, mười hai chén bạc, và mười hai dĩa vàng. 85 Mỗi dĩa bạc nặng khoảng ba cân [b] một phần tư và mỗi chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư. Tất cả các dĩa bạc và chén bạc nặng tổng cộng khoảng sáu mươi cân theo cân Nơi Thánh. 86 Mười hai dĩa vàng mỗi dĩa nặng bốn lượng theo cân Nơi thánh và đựng đầy trầm hương. Tổng cộng các dĩa vàng nặng khoảng ba cân.

87 Tổng số súc vật dâng làm của lễ thiêu là mười hai con bò đực, mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con đực một tuổi. Ngoài ra còn có của lễ chay và mười hai con dê đực làm của lễ chuộc tội. 88 Tổng số các súc vật dâng làm của lễ thân hữu là hai mươi bốn con bò đực, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, và sáu mươi chiên con đực một tuổi. Tất cả các của lễ đó dùng cho việc cung hiến bàn thờ để phục vụ CHÚA sau khi bàn thờ đã được xức dầu.

89 Khi Mô-se đi vào Lều Họp để nói chuyện cùng CHÚA thì ông nghe tiếng Ngài nói với mình. Tiếng đó phát ra giữa hai sinh vật có cánh bằng vàng, gắn trên nắp Rương Giao Ước. Đó là cách CHÚA nói chuyện với ông.

Footnotes

  1. Dân Số 7:47 Đêu-ên Hay “Rêu-ên.”
  2. Dân Số 7:85 ba cân Nguyên văn, “120 sê-ken” (khoảng 1 ký rưỡi).

Lễ Vật Các Tộc Trưởng Dâng Vào Ðền Tạm

Vào ngày Môi-se hoàn tất công việc xây dựng Ðền Tạm –tức sau khi ông đã xức dầu và biệt riêng ra thánh Ðền Tạm cùng với mọi vật dụng trong Ðền Tạm, và sau khi ông đã xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ cùng với mọi đồ phụ tùng của bàn thờ– những vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên, những tộc trưởng tức những thủ lãnh các chi tộc, và những người đã phụ giúp trong việc thống kê dân số đem các lễ vật của họ đến dâng. Họ mang các lễ vật đến dâng trước mặt Chúa, gồm sáu cỗ xe có mui và mười hai con bò đực, cứ hai vị dâng một cỗ xe, và mỗi vị dâng một con bò đực. Họ mang các lễ vật đó đến dâng trước Ðền Tạm.

Bấy giờ Chúa phán với Môi-se, “Ngươi hãy nhận các lễ vật họ mang đến dâng để dùng vào các công việc của Lều Hội Kiến. Hãy trao chúng cho người Lê-vi; trao cho mỗi dòng họ tùy theo nhu cầu công tác của họ.”

Vậy Môi-se nhận lấy các cỗ xe và các bò đực, rồi trao chúng cho người Lê-vi. Ông trao cho con cháu Ghẹt-sôn hai cỗ xe và bốn bò đực để dùng trong công tác của họ. Ông trao cho con cháu Mê-ra-ri bốn cỗ xe và tám bò đực để dùng trong công tác của họ, và đặt dưới quyền chỉ huy của I-tha-ma con trai Tư Tế A-rôn. Nhưng ông không trao cho con cháu Kê-hát gì hết, vì họ chịu trách nhiệm những vật thánh, là những thứ họ phải khiêng trên vai.

10 Các vị lãnh đạo cũng dâng các lễ vật cho sự cung hiến bàn thờ trong ngày bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh; các vị lãnh đạo đã mang các lễ vật của mình đến dâng trước bàn thờ. 11 Chúa đã nói với Môi-se rằng, “Mỗi ngày một người trong những người lãnh đạo sẽ thay phiên nhau mang các lễ vật đến dâng cho việc cung hiến bàn thờ.”

12 Người mang các lễ vật mình đến dâng ngày đầu tiên là Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp, thuộc chi tộc Giu-đa. 13 Các lễ vật của ông gồm: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram,[a] một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram,[b] theo đơn vị đo lường[c] của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 14 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram,[d] chứa đầy hương thơm, 15 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 16 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 17 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp.

18 Ngày thứ nhì, Nê-tha-nên con trai Xu-a, người lãnh đạo chi tộc I-sa-ca, mang các lễ vật của mình đến dâng. 19 Các lễ vật của ông dâng gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 20 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 21 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 22 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 23 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Nê-tha-nên con trai Xu-a.

24 Ngày thứ ba, Ê-li-áp con trai Hê-lôn, người lãnh đạo chi tộc Xê-bu-lun, mang các lễ vật của mình đến dâng. 25 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 26 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 27 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 28 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 29 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-áp con trai Hê-lôn.

30 Ngày thứ tư, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua, người lãnh đạo chi tộc Ru-bên, mang các lễ vật của mình đến dâng. 31 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 32 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 33 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 34 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 35 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua.

36 Ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai, người lãnh đạo chi tộc Si-mê-ôn, mang các lễ vật của mình đến dâng. 37 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 38 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 39 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 40 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 41 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai.

42 Ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên, người lãnh đạo chi tộc Gát, mang các lễ vật của mình đến dâng. 43 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 44 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 45 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 46 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 47 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên.

48 Ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút, người lãnh đạo chi tộc Ép-ra-im, mang các lễ vật của mình đến dâng. 49 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 50 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 51 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 52 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 53 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút.

54 Ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu, người lãnh đạo chi tộc Ma-na-se, mang các lễ vật của mình đến dâng. 55 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 56 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 57 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 58 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 59 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu.

60 Ngày thứ chín, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni, người lãnh đạo chi tộc Bên-gia-min, mang các lễ vật của mình đến dâng. 61 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 62 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 63 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 64 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 65 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni.

66 Ngày thứ mười, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai, người lãnh đạo chi tộc Ðan, mang các lễ vật của mình đến dâng. 67 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 68 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 69 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 70 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 71 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai.

72 Ngày thứ mười một, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran, người lãnh đạo chi tộc A-se, mang các lễ vật của mình đến dâng. 73 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 74 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 75 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 76 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 77 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran.

78 Ngày thứ mười hai, A-hi-ra con trai Ê-nan, người lãnh đạo chi tộc Náp-ta-li, mang các lễ vật của mình đến dâng. 79 Các lễ vật của ông gồm có: một dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, một bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh, cả hai đều chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay, 80 một dĩa bằng vàng nặng một trăm mười gờ-ram, chứa đầy hương thơm, 81 một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên đực một tuổi để dùng làm của lễ thiêu, 82 một con dê đực để dùng làm của lễ chuộc tội; 83 còn về của lễ cầu an thì có hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật của A-hi-ra con trai Ê-nan.

84 Ðó là các lễ vật do những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên đã dâng hiến cho bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh: mười hai dĩa bằng bạc, mười hai bát bằng bạc, mười hai dĩa bằng vàng; 85 mỗi dĩa bằng bạc nặng một ký năm trăm gờ-ram, mỗi bát bằng bạc nặng tám trăm gờ-ram; tất cả khí dụng bằng bạc cân nặng khoảng hai mươi tám ký,[e] theo đơn vị đo lường của nơi thánh; 86 mười hai dĩa bằng vàng, chứa đầy hương thơm, mỗi dĩa cân nặng một trăm mười gờ-ram, theo đơn vị đo lường của nơi thánh; tất cả dĩa bằng vàng cân nặng khoảng một ký bốn trăm gờ-ram;[f] 87 tất cả thú vật để làm của lễ thiêu là mười hai bò đực tơ, mười hai chiên đực, mười hai chiên đực một tuổi, cùng với các lễ vật dâng làm của lễ chay; mười hai dê đực dùng làm của lễ chuộc tội; 88 còn các thú vật dâng làm của lễ cầu an thì có hai mươi bốn bò đực, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, và sáu mươi chiên đực một tuổi. Ðó là các lễ vật đã được dâng cho sự cung hiến bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu biệt riêng ra thánh.

89 Mỗi khi Môi-se vào trong Lều Hội Kiến hầu chuyện với Chúa,[g] ông nghe tiếng từ trên Nắp Thi Ân, ở trên Rương Giao Ước, giữa hai chê-ru-bim, nói với ông. Ông hầu chuyện với Ngài qua cách đó.

Footnotes

  1. Dân Số 7:13 nt: 130 sê-ken (tương tự ở những chỗ khác trong đoạn nầy)
  2. Dân Số 7:13 nt: 70 sê-ken (tương tự ở những chỗ khác..)
  3. Dân Số 7:13 nt: sê-ken (tương tự ở những chỗ khác..)
  4. Dân Số 7:14 nt: 10 sê-ken (tương tự ở những chỗ khác..)
  5. Dân Số 7:85 nt: 2.400 sê-ken
  6. Dân Số 7:86 nt: 120 sê-ken
  7. Dân Số 7:89 nt: Ngài