Add parallel Print Page Options

Kiểm Tra Dân Số Lần Thứ Nhất

Ngày mồng một tháng hai năm thứ nhì, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, CHÚA phán bảo Môi-se tại Trại Hội Kiến trong sa mạc Si-nai: “Con hãy kiểm tra dân số của toàn dân Y-sơ-ra-ên tùy theo gia tộc và gia đình, liệt kê danh sách tất cả người nam từng người một. Con và A-rôn phải đếm tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội. Các trưởng bộ tộc sẽ đại diện cho bộ tộc mình để cộng tác với con và A-rôn. Đây là danh sách những người đứng ra giúp các ngươi:

Bộ tộc Ru-bên, Ê-li-sua, con trai Sê-đêu;

Bộ tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-miên, con trai Xu-ri-ha-đai;

Bộ tộc Giu-đa, Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp;

Bộ tộc Y-sa-ca, Na-tha-na-ên, con trai Xu-a;

Bộ tộc Sa-bu-luân, Ê-li-áp, con trai Hê-long.

10 Con cháu Giô-sép:

Bộ tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút;

Bộ tộc Ma-na-se, Ga-ma-liên, con trai Phê-đát-su.

11 Bộ tộc Bên-gia-min, A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni.

12 Bộ tộc Đan, A-hi-ê-xe, con trai Am-mi-sa-đai.

13 Bộ tộc A-se, Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran.

14 Bộ tộc Gát, Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên.

15 Bộ tộc Nép-ta-li, A-hi-ra, con trai Ê-nan.”

16 Đó là những người được bổ nhiệm từ trong dân chúng, là bộ tộc trưởng các bộ tộc của tổ phụ mình và là những người chỉ huy các đơn vị quân đội Y-sơ-ra-ên.

17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận các người đã được nêu danh, 18 và triệu tập toàn thể dân chúng vào ngày mồng một tháng hai theo danh sách từng người một từ hai mươi tuổi trở lên; mỗi người đăng ký theo gia tộc và gia đình mình, 19 như CHÚA đã truyền lệnh cho Môi-se. Môi-se kiểm tra dân số trong sa mạc Si-nai:

20 Con cháu Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 21 tổng số được 46,000 người.

22 Con cháu Si-mê-ôn, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 23 tổng số được 59,300 người.

24 Con cháu Gát, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 25 tổng số được 45,650 người.

26 Con cháu Giu-đa, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 27 tổng số được 74,600 người.

28 Con cháu Y-sa-ca, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 29 tổng số được 54,400 người.

30 Con cháu Sa-bu-luân, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 31 tổng số được 57,400 người.

32 Các con trai của Giô-sép gồm có Ép-ra-im và Ma-na-se.

Con cháu Ép-ra-im, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 33 tổng số được 40,500 người.

34 Con cháu Ma-na-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 35 tổng số được 32,200 người.

36 Con cháu Bên-gia-min, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 37 tổng số được 35,400 người.

38 Con cháu Đan, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 39 tổng số được 62,700 người.

40 Con cháu A-se, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 41 tổng số được 41,500 người.

42 Con cháu Nép-ta-li, dòng dõi họ được liệt kê danh sách theo gia tộc và gia đình mình từ hai mươi tuổi sắp lên tức là tất cả những người nam có khả năng chiến đấu, 43 tổng số được 53,400 người.

44 Đó là những người mà Môi-se, A-rôn và mười hai trưởng bộ tộc của Y-sơ-ra-ên đã kiểm tra, mỗi trưởng bộ tộc đại diện cho bộ tộc mình. 45 Tất cả người Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên và có khả năng chiến đấu được kiểm tra theo gia đình mình. 46 Tổng số được 603,550 người.

47 Tuy nhiên, các gia đình của bộ tộc Lê-vi không được kiểm tra như người các bộ tộc khác. 48 CHÚA đã bảo Môi-se: 49 “Con không nên kiểm kê bộ tộc Lê-vi, hoặc bao gồm họ trong cuộc kiểm tra dân số của người Y-sơ-ra-ên. 50 Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Tạm Chứng Cớ, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về Đền Tạm. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại xung quanh Đền Tạm. 51 Khi nào cần di chuyển, người Lê-vi phải tháo dỡ Đền Tạm ra; và mỗi khi dân chúng cắm trại, người Lê-vi sẽ dựng Đền Tạm lên lại. Bất cứ kẻ nào khác đến gần Đền Tạm sẽ bị xử tử. 52 Dân Y-sơ-ra-ên phải cắm trại theo từng đơn vị, mỗi người ở trong trại riêng dưới ngọn cờ của bộ tộc mình. 53 Tuy nhiên người Lê-vi phải dựng trại xung quanh Đền Tạm Chứng Cớ để cơn thạnh nộ không đổ xuống trên dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi phải chịu trách nhiệm chăm sóc Đền Tạm Chứng Cớ.”

54 Dân Y-sơ-ra-ên thực thi tất cả những điều CHÚA truyền bảo Môi-se.

Dân Ít-ra-en được kiểm kê

CHÚA nói với Mô-se trong Lều Họp ở sa mạc Si-nai. Đó là ngày đầu tiên của tháng thứ nhì năm thứ hai sau khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Ngài bảo Mô-se: “Con và A-rôn phải kiểm kê và lập danh sách tất cả các trưởng tộc và trưởng gia đình trong dân Ít-ra-en. Con và A-rôn phải kiểm kê và lập danh sách, thành từng đơn vị, tất cả đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, là những người sẽ phục vụ trong quân ngũ Ít-ra-en. Các trưởng chi tộc, trưởng gia đình sẽ giúp đỡ con. Sau đây là tên những người sẽ giúp con:

chi tộc Ru-bên: Ê-li-sua, con Sê-đơ;

chi tộc Xi-mê-ôn: Sê-lu-miên, con Xu-ri-xa-đai;

chi tộc Giu-đa: Na-sôn, con Am-mi Na-đáp;

chi tộc Y-xa-ca: Nê-tha-nên, con Xu-a;

chi tộc Xê-bu-lôn: Ê-li-áp, con Hê-lôn;

10 chi tộc Ép-ra-im, con Giô-xép: Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút;

chi tộc Ma-na-xe, con Giô-xép: Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua;

11 chi tộc Bên-gia-min: A-bi-đan, con Ghi-đê-ôn-ni;

12 chi tộc Đan: A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai;

13 chi tộc A-se: Ba-ghi-ên, con Óc-ran;

14 chi tộc Gát: Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên [a];

15 chi tộc Nép-ta-li: A-hi-ra, con Ê-nan.”

16 Đó là những người được chọn từ trong dân chúng để lãnh đạo chi tộc mình, và các trưởng dòng họ Ít-ra-en. 17 Mô-se và A-rôn dùng những người đã được chọn, 18 triệu tập toàn dân Ít-ra-en vào ngày đầu tháng hai. Mọi người được kiểm kê theo gia đình và dòng họ, còn các đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên được kiểm kê theo tên. 19 Mô-se làm y theo điều CHÚA căn dặn và kiểm kê mọi người đang khi họ ở trong sa mạc Si-nai.

20 Chi tộc Ru-bên, con trưởng nam của Ít-ra-en, được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 21 Chi tộc Ru-bên tổng cộng 46.500 đàn ông.

22 Chi tộc Xi-mê-ôn được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 23 Chi tộc Xi-mê-ôn tổng cộng 59.300 đàn ông.

24 Chi tộc Gát được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 25 Chi tộc Gát tổng cộng 45.650 đàn ông. 26 Chi tộc Giu-đa được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 27 Chi tộc Giu-đa tổng cộng 74.600 đàn ông.

28 Chi tộc Y-xa-ca được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 29 Chi tộc Y-xa-ca tổng cộng 54.400 đàn ông.

30 Chi tộc Xê-bu-lôn được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 31 Chi tộc Xê-bu-lôn tổng cộng 57.400 đàn ông.

32 Chi tộc Ép-ra-im, con Giô-xép, được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên có thể phục vụ trong quân ngũ được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 33 Chi tộc Ép-ra-im tổng cộng 40.500 đàn ông.

34 Chi tộc Ma-na-xe, cũng là con Giô-xép, được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 35 Chi tộc Ma-na-xe tổng cộng 32.200 đàn ông.

36 Chi tộc Bên-gia-min được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 37 Chi tộc Bên-gia-min tổng cộng 35.400 đàn ông.

38 Chi tộc Đan được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 39 Chi tộc Đan tổng cộng 62.700 đàn ông.

40 Chi tộc A-se được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 41 Chi tộc A-se tổng cộng 41.500 đàn ông.

42 Chi tộc Nép-ta-li được kiểm kê; tất cả những đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo tên cùng với gia đình và dòng họ từng người. 43 Chi tộc Nép-ta-li tổng cộng 53.400 đàn ông.

44 Mô-se, A-rôn và mười hai lãnh tụ Ít-ra-en, mỗi chi tộc một người, kiểm kê họ. 45 Mỗi người đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên, có thể phục vụ trong quân ngũ, được kiểm kê theo gia đình. 46 Tổng số đàn ông là 603.550 người.

47 Các gia đình thuộc chi tộc Lê-vi không được liệt kê với các gia đình khác vì 48 CHÚA đã dặn Mô-se: 49 “Đừng kiểm kê chi tộc Lê-vi hay tính chung họ với các người Ít-ra-en khác. 50 Nhưng hãy giao cho người Lê-vi nhiệm vụ chăm sóc Lều Thánh của Giao Ước và tất cả đồ phụ tùng. Họ phải mang Lều Thánh và mọi đồ phụ tùng, phải chăm sóc Lều và dựng trại quanh Lều Thánh. 51 Mỗi khi Lều Thánh di chuyển thì người Lê-vi phải tháo gỡ ra, và khi dựng Lều Thánh lên thì người Lê-vi phải lo việc đó. Ngoài họ ra, ai đến gần Lều Thánh sẽ bị xử tử. 52 Dân Ít-ra-en phải dựng trại theo từng đơn vị, mỗi gia đình dựng trại gần đơn vị ấy. 53 Nhưng người Lê-vi phải dựng trại quanh Lều Thánh của Giao Ước để ta không nổi giận cùng dân Ít-ra-en. Người Lê-vi phải chăm sóc Lều Thánh của Giao Ước.”

54 Vậy dân Ít-ra-en làm mọi điều y theo CHÚA truyền dặn Mô-se.

Footnotes

  1. Dân Số 1:14 Đêu-ên Hay “Rêu-ên.”

Thống Kê Dân Số I-sơ-ra-ên

Lần Thứ Nhất

Chúa phán với Môi-se trong Ðồng Hoang Si-nai, trong Lều Hội Kiến, vào ngày mồng một tháng hai, năm thứ hai, sau khi dân I-sơ-ra-ên[a] rời khỏi đất Ai-cập rằng, “Các ngươi hãy thực hiện cuộc thống kê dân số toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên. Hãy theo từng thị tộc và từng gia tộc mà lập danh sách mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người I-sơ-ra-ên có khả năng ra trận. Ngươi và A-rôn hãy liệt kê họ theo từng đơn vị. Mỗi chi tộc sẽ có một người cộng tác với các ngươi, người đó là tộc trưởng của mỗi chi tộc. Ðây là danh sách những người sẽ giúp đỡ các ngươi:

Chi tộc Ru-bên, Ê-li-xu con trai Sê-đê-ua;
Chi tộc Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai;
Chi tộc Giu-đa, Nát-sôn con trai Am-mi-na-đáp;
Chi tộc I-sa-ca, Nê-tha-nên con trai Xu-a;
Chi tộc Xê-bu-lun, Ê-li-áp con trai Hê-lôn;
10 Trong các con cháu của Giô-sép:
Chi tộc Ép-ra-im, Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút;
Chi tộc Ma-na-se, Ga-ma-li-ên con trai Pê-đa-xu;
11 Chi tộc Bên-gia-min, A-bi-đan con trai Ghi-đê-ô-ni;
12 Chi tộc Ðan, A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai;
13 Chi tộc A-se, Pa-ghi-ên con trai Ốc-ran;
14 Chi tộc Gát, Ê-li-a-sáp con trai Ðê-u-ên;
15 Chi tộc Náp-ta-li, A-hi-ra con trai Ê-nan.”

16 Ðó là những người được chọn trong hội chúng, những người lãnh đạo các chi tộc, các đơn vị trưởng của quân đội I-sơ-ra-ên.

17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận những người đã được nêu đích danh ấy. 18 Ngày mồng một tháng hai, họ triệu tập toàn thể hội chúng lại và thực hiện cuộc thống kê dân số bằng cách lập danh sách mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, theo từng thị tộc và từng gia tộc, 19 như Chúa đã truyền cho Môi-se. Như vậy ông lập danh sách họ trong Ðồng Hoang Si-nai.

20 Các con cháu của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 21 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ru-bên là bốn mươi sáu ngàn năm trăm người.

22 Các con cháu của Si-mê-ôn được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 23 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Si-mê-ôn là năm mươi chín ngàn ba trăm người.

24 Các con cháu của Gát được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 25 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Gát là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm năm mươi người.

26 Các con cháu của Giu-đa được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 27 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Giu-đa là bảy mươi bốn ngàn sáu trăm người.

28 Các con cháu của I-sa-ca được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 29 tổng số những người trong danh sách của chi tộc I-sa-ca là năm mươi bốn ngàn bốn trăm người.

30 Các con cháu của Xê-bu-lun được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 31 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Xê-bu-lun là năm mươi bảy ngàn bốn trăm người.

32 Các con cháu của Giô-sép gồm các con cháu của Ép-ra-im được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 33 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ép-ra-im là bốn mươi ngàn năm trăm người.

34 Các con cháu của Ma-na-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 35 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ma-na-se là ba mươi hai ngàn hai trăm người.

36 Các con cháu của Bên-gia-min được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 37 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Bên-gia-min là ba mươi lăm ngàn bốn trăm người.

38 Các con cháu của Ðan được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 39 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Ðan là sáu mươi hai ngàn bảy trăm người.

40 Các con cháu của A-se được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 41 tổng số những người trong danh sách của chi tộc A-se là bốn mươi mốt ngàn năm trăm người.

42 Các con cháu của Náp-ta-li được thống kê theo phổ hệ của họ, theo từng thị tộc, từng gia tộc, căn cứ vào danh sách đã kê khai từng người, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người có thể ra trận; 43 tổng số những người trong danh sách của chi tộc Náp-ta-li là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.

44 Ðó là con số những người được thống kê, tức những người Môi-se và A-rôn đã lập danh sách, với sự giúp đỡ của những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, tức mười hai người, mỗi người đại diện cho chi tộc của họ. 45 Như vậy tổng số người I-sơ-ra-ên được thống kê theo chi tộc của họ, mọi người nam từ hai mươi tuổi trở lên, tức mọi người trong dân I-sơ-ra-ên có thể ra trận, 46 tổng cộng được sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi người. 47 Tuy nhiên người Lê-vi đã không được thống kê theo gia tộc của họ để kể chung với các chi tộc khác.

Thống Kê Chi Tộc Lê-vi

48 Chúa phán với Môi-se rằng, 49 “Duy chỉ chi tộc Lê-vi, ngươi sẽ không đếm và thực hiện cuộc thống kê chung với những người I-sơ-ra-ên khác. 50 Nhưng hãy chỉ định người Lê-vi chịu trách nhiệm lo việc Ðền Tạm của Chứng Ước, mọi dụng cụ của Ðền Tạm, và tất cả những gì thuộc về Ðền Tạm. Họ sẽ chịu trách nhiệm di chuyển Ðền Tạm và mọi dụng cụ liên hệ đến Ðền Tạm, phục vụ những công việc của Ðền Tạm, và đóng trại ở chung quanh Ðền Tạm. 51 Mỗi khi Ðền Tạm cần di chuyển, người Lê-vi sẽ đảm trách việc tháo gỡ Ðền Tạm xuống; đến nơi nào cần phải đóng trại, người Lê-vi sẽ dựng Ðền Tạm lên. Bất cứ người nào khác đến gần Ðền Tạm sẽ bị xử tử. 52 Dân I-sơ-ra-ên sẽ đóng trại theo đơn vị mình, dưới ngọn cờ của chi tộc mình, trong thế trận của toàn thể đội quân. 53 Nhưng người Lê-vi sẽ đóng trại chung quanh Ðền Tạm của Chứng Ước, để cơn thịnh nộ sẽ không giáng xuống trên hội chúng I-sơ-ra-ên. Người Lê-vi sẽ chịu trách nhiệm bảo vệ Ðền Tạm của Chứng Ước.”

54 Dân I-sơ-ra-ên thi hành mọi điều Chúa đã truyền cho Môi-se.

Footnotes

  1. Dân Số 1:1 nt: họ