Add parallel Print Page Options

Ê-xê-chia Tham Khảo Với I-sa

19 Khi vua Ê-xê-chia nghe những lời đó, vua xé áo mình, mặc vải gai, rồi đi vào đền thờ CHÚA. Vua sai Ê-li-a-kim, quan tổng quản hoàng cung, Sép-na, quan bí thư, và những thầy tế lễ trưởng thượng, mặc vải gai mà đến gặp tiên tri I-sa, con trai A-mốt. Họ nói với ông: “Vua Ê-xê-chia có nói như vầy: Ngày nay là ngày khốn quẫn, ngày bị trách phạt, và ngày tủi nhục. Các thai nhi đã đến ngày chào đời mà không có sức để sanh ra. Có lẽ CHÚA là Đức Chúa Trời của ông đã nghe thấu tất cả những lời của Ráp-sa-kê, là kẻ được vua A-si-ri, chủ hắn, sai đến để phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống; ước gì CHÚA là Đức Chúa Trời của ông sẽ quở phạt những kẻ nói những lời Ngài đã nghe. Vậy xin ông hãy dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại.”

Khi các tôi tớ của vua Ê-xê-chia đến với I-sa, Tiên tri I-sa nói với họ: “Hãy về nói với chủ các ngươi: ‘CHÚA phán như vầy: Đừng sợ vì những lời các ngươi đã nghe, tức những lời các tôi tớ của vua A-si-ri đã xúc phạm đến Ta. Chính Ta sẽ đặt một thần linh trong nó, để nó sẽ nghe tiếng đồn mà rút về xứ mình. Ta sẽ làm cho nó bị giết chết bằng gươm trong xứ của nó.’ ”

San-chê-ríp Hăm Dọa Ê-xê-chia

Ráp-sa-kê rút về và thấy vua của A-si-ri đang tấn công Líp-na, vì ông có nhận được tin rằng vua của ông đã rời khỏi La-chi.

Khi vua của A-si-ri nghe được tin báo về vua Tiệt-ha-ca của Ê-thi-ô-bi: “Kìa, vua ấy đang kéo quân ra chống lại vua,” thì vua sai các sứ giả đến nói với Ê-xê-chia rằng: 10 “Hãy nói với Ê-xê-chia, vua của Giu-đa như vầy: Chớ để Đức Chúa Trời của ngươi là Đấng ngươi nhờ cậy lừa gạt ngươi khi nói rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không rơi vào tay vua A-si-ri đâu. 11 Kìa, hãy xem những gì vua A-si-ri đã làm cho mọi nước: tiêu diệt tất cả. Còn ngươi, ngươi sẽ thoát được sao? 12 Những thần của các dân mà tổ tiên ta đã tiêu diệt như dân Gô-dan, Ga-ran, Rê-xép, và dân Ê-đen ở Tê-la-sa có giải cứu được họ chăng? 13 Vua của Ha-mát, vua của Ạt-bát, vua của thành Sê-phạt-va-im, vua của Hê-na, và vua của I-va bây giờ ở đâu?”

Ê-xê-chia Cầu Nguyện

14 Khi Ê-xê-chia nhận được thư từ tay các sứ giả thì đọc, rồi vua đi lên đền thờ CHÚA và mở bức thư ấy ra trước mặt CHÚA. 15 Ê-xê-chia cầu nguyện với CHÚA rằng: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng đang ngự trên các chê-ru-bim. Chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của tất cả các nước trên thế gian. Chính Ngài đã dựng nên trời và đất. 16 Xin nghiêng tai và nghe, CHÚA ôi. Xin mở mắt và nhìn, CHÚA ôi. Xin nghe những lời của San-chê-ríp đã gửi đến để nhục mạ Đức Chúa Trời hằng sống.

17 Lạy CHÚA, thật sự là San-chê-ríp, vua của A-si-ri có hủy diệt các nước và xứ sở của họ, 18 có ném các thần tượng của họ vô lửa, vì chúng chẳng phải là thần, mà chỉ là sản phẩm của bàn tay loài người, chỉ là gỗ và đá, cho nên chúng đã bị hủy diệt. 19 Nhưng bây giờ, lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của chúng con, con cầu xin Ngài, xin cứu chúng con khỏi tay của vua ấy, để mọi nước trên đất sẽ biết rằng chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời mà thôi, CHÚA ôi.”

20 Bấy giờ I-sa, con trai A-mốt, gửi lời đến nói với vua Ê-xê-chia rằng: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta có nghe lời cầu nguyện của ngươi về việc vua San-chê-ríp của A-si-ri. 21 Đây là lời của CHÚA đã phán về hắn:

Trinh nữ ở Si-ôn khinh dể ngươi, nhạo báng ngươi;
    Sau lưng ngươi, con gái ở Giê-ru-sa-lem lắc đầu.
22 Ngươi đã nhục mạ và khinh bỉ ai?
    Ngươi đã lên giọng
Và giương mắt kiêu căng với ai?
    Ngươi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên ấy à!
23 Ngươi đã dùng các sứ giả mà phỉ báng CHÚA,
    Ngươi nói rằng: ‘Với nhiều xe chiến mã,
Ta đã lên những đỉnh cao các núi,
    Ta đã lên tận những nơi chót vót của núi Li-ban;
Ta đã đốn hạ những cây bá hương cao nhất, và những cây tùng tốt nhất;
    Ta đã vào tới giữa rừng sâu, vào tận chốn rừng rậm thâm u.
24 Ta đã đào giếng, và uống nước nơi xứ lạ.
    Ta đã làm khô cạn các sông suối ở Ai-cập bằng gót bàn chân ta.’
25 Ngươi há không nghe rằng Ta đã định từ lâu rồi sao?
    Những gì Ta đã định từ thời thái cổ, giờ đây Ta cho thực hiện,
Đó là ngươi phải biến những thành trì kiên cố
    Thành những đống vụn hoang tàn.
26 Dân cư ở những nơi đó đều yếu nhược,
    Khiếp sợ và bối rối;
Họ trở nên như cây cỏ ngoài đồng,
    Như cỏ non mới mọc,
Như cỏ mọc trên mái nhà,
    Héo khô trước khi chưa kịp lớn.
27 Nhưng Ta biết ngươi,
    Ta biết lúc ngươi đứng dậy và khi ngươi ngồi xuống,
    Ta biết lúc ngươi đi ra và khi ngươi đi vào,
    Ta cũng biết ngươi lúc ngươi nổi giận nghịch lại Ta.
28 Vì ngươi đã nổi giận nghịch lại Ta,
    Những lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai Ta,
Nên Ta sẽ xỏ vòng vào lỗ mũi ngươi,
    Tra hàm thiếc vào miệng ngươi;
Ta sẽ bắt ngươi phải trở về
    Trên con đường mà ngươi đã ra đi.

29 Hỡi Ê-xê-chia, đây sẽ là một dấu hiệu cho ngươi:

Năm nay ngươi sẽ ăn hoa màu tự mọc,
    Năm thứ hai ngươi sẽ ăn những gì mọc lên từ các hoa màu ấy,
Năm thứ ba ngươi sẽ gieo, gặt,
    Trồng vườn nho và ăn trái.
30 Những gì còn sót lại của Giu-đa
    Sẽ đâm rễ và đơm bông kết trái;
31 Vì từ Giê-ru-sa-lem những người sống sót sẽ tràn ra,
    Từ núi Si-ôn sẽ tuôn ra một dòng người thoát nạn.

Lòng nhiệt thành của CHÚA Vạn Quân sẽ làm như vậy.”

32 Vậy nên, CHÚA phán về vua của A-si-ri như vầy:

“Nó sẽ không vào được thành này,
    Nó sẽ không bắn một mũi tên vào thành,
Nó sẽ không núp sau thuẫn khiên mà xông tới,
    Nó sẽ không đắp lũy tấn công thành.
33 Nó đã đi tới bằng đường nào, thì cũng sẽ trở về bằng đường đó;
    Nó sẽ không vào được thành này, CHÚA phán vậy.
34 Vì Ta sẽ bảo vệ thành và cứu thành này,
    Vì cớ Ta và vì Đa-vít, tôi tớ Ta.”

San-chê-ríp Thất Bại Và Bị Giết

35 Ngay trong đêm đó, một thiên sứ của CHÚA đi ra và giết chết một trăm tám mươi lăm ngàn người trong trại quân A-si-ri. Đến sáng, người ta thức dậy thì chỉ thấy toàn là xác chết. 36 Vua San-chê-ríp của A-si-ri rút lui về và ở tại Ni-ni-ve.

37 Khi vua đang quỳ lạy trước thần của mình trong đền thờ của Nít-róc, thì hai con trai của vua là A-tra-mê-léc và Sa-rết-se dùng gươm đâm vua chết, rồi bỏ trốn sang xứ A-ra-rát. Con trai vua là Ê-sa-ha-đôn lên ngôi kế vị.

Ê-xê-chia Tham Vấn Ê-sai

(Ê-sai 37:1-13)

19 Khi Vua Ê-xê-chia nghe những lời đó, ông xé áo ông, mặc vải gai, rồi đi vào Ðền Thờ Chúa. Ông sai Ê-li-a-kim quan tổng quản hoàng cung, Sép-na quan bí thư, và các vị tư tế trưởng thượng mặc vải gai đến gặp Tiên Tri Ê-sai con của A-mô. Họ nói với ông ấy, “Vua Ê-xê-chia nói như thế nầy: Ngày nay là ngày khốn quẫn, ngày bị trách phạt, và ngày tủi nhục. Các thai nhi đã đến ngày chào đời mà mẹ không có sức để sinh ra. Có lẽ Chúa, Ðức Chúa Trời của ông, đã nghe thấu tất cả những lời của Ráp-sa-kê, kẻ được vua A-sy-ri chủ hắn sai đến để phỉ báng Ðức Chúa Trời hằng sống rồi. Ước gì Chúa, Ðức Chúa Trời của ông, sẽ quở phạt những kẻ nói những lời Ngài đã nghe. Vậy xin ông dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại trong nước.”

Khi các tôi tớ của Vua Ê-xê-chia đến với Ê-sai, Tiên Tri Ê-sai nói với họ, “Hãy về nói với chủ các ngươi, Chúa phán thế nầy: ‘Ðừng sợ vì những lời các ngươi đã nghe, tức những lời các tôi tớ của vua A-sy-ri đã xúc phạm đến Ta. Chính Ta sẽ đặt một linh trong nó, để nó sẽ nghe tiếng đồn mà rút về nước của nó. Ta sẽ làm cho nó bị giết bằng gươm trong nước của nó.’”

Khi Ráp-sa-kê được tin vua của ông đã rời khỏi La-kích, ông rút quân về và thấy vua A-sy-ri đang tấn công Líp-na. Bấy giờ vua A-sy-ri nhận được tin về Tia-ha-ca vua Ê-thi-ô-pi rằng, “Kìa, vua ấy đang kéo quân ra chống lại ngài,” ông sai các sứ giả đến nói với Ê-xê-chia một lần nữa, 10 “Hãy nói với Ê-xê-chia vua Giu-đa như thế nầy: Chớ để Ðức Chúa Trời của ngươi, Ðấng ngươi nhờ cậy, gạt ngươi khi bảo rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không rơi vào tay vua A-sy-ri. 11 Kìa, hãy xem những gì vua A-sy-ri đã làm cho mọi nước: tiêu diệt tất cả. Còn ngươi, ngươi há có thể thoát khỏi sao? 12 Các thần của các dân mà tổ tiên ta đã tiêu diệt, như thần của dân Gô-xan, thần của dân Ha-ran, thần của dân Rê-xép, và thần của dân Ê-đen ở Tên Át-sa, có giải cứu được họ chăng? 13 Vua Ha-mát, vua Ạc-pát, vua Thành Sê-phạc-va-im, vua Hê-na, và vua I-va bây giờ đâu rồi?”

Ê-xê-chia Cầu Nguyện

(Ê-sai 37:14-20)

14 Khi Ê-xê-chia nhận được thư do tay các sứ giả trao, ông đọc, rồi ông đi lên Ðền Thờ Chúa và mở bức thư ấy ra trước mặt Chúa. 15 Ê-xê-chia cầu nguyện với Chúa rằng, “Lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng đang ngự trên các chê-ru-bim. Chỉ một mình Ngài là Ðức Chúa Trời của tất cả các dân các nước trên thế gian. Chính Ngài đã dựng nên trời và đất. 16 Xin nghiêng tai và nghe, Chúa ôi. Xin mở mắt và nhìn, Chúa ôi. Xin nghe những lời của Sên-na-chê-ríp đã gởi đến để nhục mạ Ðức Chúa Trời hằng sống. 17 Lạy Chúa, thật sự Sên-na-chê-ríp vua A-sy-ri đã hủy diệt các nước và xứ sở của các nước ấy, 18 đã ném các thần tượng của họ vô lửa, vì chúng chẳng phải là thần mà chỉ là sản phẩm của bàn tay loài người làm ra; chúng chỉ là gỗ và đá, cho nên chúng đã bị hủy diệt là đúng lắm. 19 Nhưng bây giờ, lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của chúng con, con cầu xin Ngài: xin cứu chúng con khỏi tay của vua ấy, để mọi nước trên đất biết rằng chỉ một mình Ngài là Ðức Chúa Trời mà thôi, Chúa ôi.”

Lời Tiên Tri về Sự Thất Bại của Sên-na-chê-ríp

(2 Sử 32:20-21; Ê-sai 37:21-38)

20 Bấy giờ Ê-sai con của A-mô gởi lời đến nói với Ê-xê-chia rằng, “Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi về việc Sên-na-chê-ríp vua A-sy-ri.’ 21 Ðây là lời của Chúa đã phán về hắn,

Trinh nữ ở Si-ôn sẽ khinh bỉ ngươi và nhạo cười ngươi;
Sau lưng ngươi, con gái ở Giê-ru-sa-lem sẽ lắc đầu.
22 Ngươi đã nhục mạ và khinh bỉ ai?
Ngươi đã lên giọng và giương mắt kiêu căng với ai?
Ngươi đang chống lại Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên đấy!
23 Ngươi đã dùng các sứ giả để phỉ báng Chúa,
Ngươi nói rằng, ‘Với nhiều xe chiến mã,
Ta đã lên những đỉnh cao các núi,
Ta đã lên tận những nơi chót vót của Núi Li-băng;
Ta đã đốn ngã những cây bá hương cao nhất và những cây tùng tốt nhất;
Ta đã vào những miền xa xăm của nó, vào tận rừng rậm thâm u.
24 Ta đã đào giếng và uống nước nơi xứ lạ.
Ta đã làm khô cạn các sông suối ở Ai-cập bằng gót chân ta.’
25 Ngươi há không nghe rằng Ta đã định từ lâu rồi sao?
Những gì Ta đã định từ thời thái cổ, bây giờ Ta cho thực hiện,
Ðó là ngươi phải biến những thành trì kiên cố ấy thành những đống đổ nát hoang tàn.
26 Dân cư ở những nơi đó đều yếu nhược, khiếp sợ, và bối rối;
Chúng đã trở nên như cây cối ngoài đồng, như cỏ non mới mọc, như cỏ mọc trên mái nhà, héo khô trước khi chưa kịp lớn.

27 Nhưng Ta biết ngươi,
Ta biết lúc ngươi đứng dậy và khi ngươi ngồi xuống,
Ta biết lúc ngươi đi ra và khi ngươi đi vào,
Ta cũng biết ngươi lúc ngươi nổi giận chống lại Ta.
28 Vì ngươi đã cả gan nổi giận chống lại Ta,
Những lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai Ta,
Nên Ta sẽ xỏ khoen vào lỗ mũi ngươi,
Tra hàm thiếc vào miệng ngươi;
Ta sẽ bắt ngươi phải trở về bằng con đường ngươi đã ra đi.
29 Hỡi Ê-xê-chia,[a] đây sẽ là một dấu hiệu cho ngươi,
Năm nay ngươi sẽ ăn hoa màu tự mọc;
Năm thứ hai ngươi sẽ ăn những gì mọc lên từ các hoa màu ấy;
Năm thứ ba ngươi sẽ gieo, gặt, trồng vườn nho, và ăn trái.
30 Những gì còn sót lại của nhà Giu-đa thì dưới sẽ đâm rễ, trên sẽ ra trái.
31 Vì từ Giê-ru-sa-lem những người sống sót sẽ tràn ra,
Từ núi Si-ôn sẽ tuôn ra một dòng dõi của những người sống sót.
Lòng nóng cháy của Chúa các đạo quân sẽ làm thành việc ấy.

32 Vậy Chúa phán về vua A-sy-ri như thế nầy:

Nó sẽ không vào được thành nầy;
Nó sẽ không bắn một mũi tên vào thành;
Nó sẽ không núp sau thuẫn khiên mà xông tới;
Nó sẽ không đắp lũy tấn công thành.
33 Nó đã dùng đường nào đi tới, nó sẽ theo đường đó trở về;
Nó sẽ không vào được thành nầy,” Chúa phán vậy.
34 “Ta sẽ bảo vệ thành nầy và giải cứu nó,
Vì cớ Ta và vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta.”

Sên-na-chê-ríp Thất Bại và Bị Giết

35 Ngay trong đêm đó một thiên sứ của Chúa đi ra và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người trong trại quân A-sy-ri. Ðến sáng người ta thức dậy thì chỉ thấy toàn xác chết.

36 Sên-na-chê-ríp vua A-sy-ri rút quân về và ở tại Ni-ni-ve. 37 Một ngày kia, khi ông đang quỳ lạy trong đền thờ của Thần Nít-róc thần của ông, Át-ram-mê-léc và Sa-rê-xê, hai con trai ông, đã dùng gươm đâm ông chết, rồi bỏ trốn sang xứ A-ra-rát. Ê-sạc-hát-đôn con trai ông lên ngôi kế vị.

Footnotes

  1. II Các Vua 19:29 Trong nguyên tác, không có những chữ “Hỡi Ê-xê-chia” vì được hiểu ngầm

Jerusalems befrielse förutsägs

19 (A) När kung Hiskia hörde det rev han sönder sina kläder, svepte sig i säcktyg och gick in i Herrens hus. Och han sände överförvaltaren Eljakim och skrivaren Shebna och de äldste bland prästerna, klädda i säcktyg, till profeten Jesaja, Amos son. (B) De sade till honom: ”Så säger Hiskia: Denna dag är en dag av nöd, bestraffning och förakt, för fostren har kommit fram till födseln men det finns ingen kraft att föda. (C) Kanske ska Herren din Gud höra vad Rab-Shake säger, han som hans herre kungen av Assyrien har sänt för att håna den levande Guden, så att han straffar honom för dessa ord som Herren din Gud har hört. Be en bön för den rest som är kvar.”

När kung Hiskias tjänare kom till Jesaja, sade Jesaja till dem: ”Så ska ni säga till er herre: Så säger Herren: Var inte rädda för de ord som du hört och som den assyriske kungens tjänare har hädat mig med. (D) Se, jag ska låta en ande verka i honom så att han vänder tillbaka till sitt land när han får höra ett rykte. Och jag ska låta honom falla för svärd i sitt eget land.”

Rab-Shake vände tillbaka och fann den assyriske kungen upptagen med att belägra Libna[a]. Han hade nämligen hört att kungen hade brutit upp från Lakish. Men när Sanherib fick höra att Nubiens kung Tirhaka[b] hade dragit ut för att strida mot honom, skickade han åter sändebud till Hiskia med detta budskap: 10 (E) ”Så ska ni säga till Hiskia, kungen i Juda: Låt inte din Gud som du förtröstar på bedra dig så att du tänker: Jerusalem ska inte falla i den assyriske kungens hand. 11 Du har ju hört vad Assyriens kungar har gjort med alla länder och förintat dem fullständigt. Och du skulle bli räddad! 12 Har folken[c] som mina fäder fördärvade, Gozan, Harran, Resef och Edens barn i Telassar, blivit räddade av sina gudar? 13 Var är kungen av Hamat, kungen av Arpad[d] och kungen över staden Sefarvajim, Hena och Iva?”

Hiskias bön

14 (F) När Hiskia hade tagit emot brevet av budbärarna och läst det, gick han upp i Herrens hus och bredde ut det inför Herrens ansikte. 15 (G) Och Hiskia bad till Herren och sade: ”Herre, Israels Gud, du som tronar på keruberna, endast du är Gud över alla riken på jorden. Du har gjort himlen och jorden. 16 Herre, vänd hit ditt öra och hör. Herre, öppna dina ögon och se. Hör Sanheribs ord som han talat för att håna den levande Guden. 17 Det är sant, Herre, att Assyriens kungar har ödelagt hednafolken och deras länder. 18 (H) Och de har kastat deras gudar i elden, för de var inga gudar utan verk av människohänder, trä och sten. Därför kunde de förgöra dem. 19 Men nu, Herre vår Gud, rädda oss ur hans hand, så att alla riken på jorden förstår att du är Herren Gud, bara du.”

Jesaja förutsäger Sanheribs fall

20 (I) Då sände Jesaja, Amos son, detta bud till Hiskia: ”Så säger Herren, Israels Gud: Jag har hört det som du har bett till mig angående Assyriens kung Sanherib, 21 och detta är det ord som Herren har talat om honom:

Hon föraktar dig och hånar dig,
        jungfrun, dottern Sion.
    Hon skakar på huvudet åt dig,
        dottern Jerusalem.
22 Vem har du hånat och hädat,
        mot vem har du höjt din röst
    och högmodigt lyft din blick?
        Jo, mot Israels Helige!
23 (J) Genom dina sändebud
    hånade du Herren
        när du sade:
    ”Med mina många vagnar
        drog jag upp på bergens höjder,
            till Libanons avlägsna trakter.
    Jag högg ner dess höga cedrar[e]
        och utvalda cypresser.
    Jag trängde fram
        till dess bortesta boning
            och dess frodiga skog.
24 Jag grävde brunnar
        och drack främmande vatten,
    med mina fötter torkade jag ut
        alla Egyptens strömmar.”

25 Har du inte hört att jag
        för länge sedan gjorde detta,
    att jag i forntidens dagar
            bestämde det,
        och nu har jag låtit det komma?
    Du fick makt
        att ödelägga befästa städer
    och göra dem till ruinhögar.
26 (K) Deras invånare blev maktlösa,
    de blev förskräckta
        och stod med skam.
    Det gick med dem
        som med gräset på marken
            och den späda grönskan,
    som med gräset på taken
        och säden som förbränns
            innan den växer upp.
27 (L) Jag vet om du sitter,
    om du går ut
        eller kommer in,
    och hur du rasar mot mig.
28 (M) Därför att du rasar mot mig
    och ditt högmod har nått
        mina öron,
    ska jag sätta min krok
            i din näsa
        och mitt betsel i din mun[f]
    och föra dig tillbaka samma väg
        som du kom.

29 (N) Detta ska vara tecknet för dig: Man ska detta år äta vad som växer upp av spillsäd och nästa år av självvuxen säd, men det tredje året ska ni så och skörda, plantera vingårdar och äta deras frukt. 30 Och de räddade av Juda hus som blivit kvar ska på nytt slå rot nertill och bära frukt upptill. 31 (O) För från Jerusalem ska en rest gå ut, de räddade från Sions berg. Herrens egen lidelse ska göra det. 32 Därför säger Herren så om Assyriens kung:

Han ska inte komma in
    i denna stad
        eller skjuta någon pil ditin.
    Han ska inte närma sig
        den bakom en sköld
    eller kasta upp en vall[g] mot den.
33 Han ska vända tillbaka
        samma väg som han kom.
    Han ska inte komma in
        i denna stad, säger Herren,
34 (P) för jag ska skydda
        och rädda denna stad
    för min och min tjänare
        Davids skull.”

Sanheribs fall

35 (Q) Samma natt gick Herrens ängel ut och slog 185 000 i assyriernas läger. När man steg upp tidigt nästa morgon, då låg där fullt av döda kroppar. 36 Då bröt Assyriens kung Sanherib upp[h] och vände tillbaka. Han stannade sedan i Nineve[i]. 37 (R) Och när han en gång tillbad i sin gud Nisroks tempel, blev han dödad[j] med svärd av sina söner Adrammelek och Sareser. De flydde sedan till Ararats land. Hans son Esarhaddon[k] blev kung efter honom.

Footnotes

  1. 19:8 Libna   Befäst stad ca 5 mil sydväst om Jerusalem.
  2. 19:9 Nubiens kung Tirhaka   Befälhavare från nuvarande Sudan, senare farao över Egypten ca 690-664 f Kr.
  3. 19:12 folken   De uppräknade platserna ligger längs Syriens norra gräns.
  4. 19:13 Hamat … Arpad   Syriska stadsstater. Sefarvajim kan vara Sippar som låg norr om Babel.
  5. 19:23 högg ner dess höga cedrar   Sanherib använde cedrar från Libanon till sitt palats i Nineve.
  6. 19:28 krok i din näsa och … mun   Så behandlade assyrierna många kungliga fångar.
  7. 19:32 vall   Belägrare byggde en sluttande vall upp mot stadsmurens topp (bevarats t ex i Lakish).
  8. 19:36 Då bröt … Sanherib upp   I sin krönika menar Sanherib att han, efter att ha erövrat fyrtiosex städer i Juda, nöjde sig med att han ”stängde in” Hiskia och Jerusalem ”som en fågel i en bur” och sedan återvände hem. I en senare version enligt den grekiske historikern Herodotos besvaras en prästkungs bön med en invasion av råttor över den belägrande armén.
  9. 19:36 Nineve   Assyriens huvudstad gick sedan under 612 f Kr, förutsagt av Nahum (se Nah 1:8f).
  10. 19:37 en gång … dödad   Sanherib mördades 681 f Kr, tjugo år senare.
  11. 19:37 Esarhaddon   Sanheribs yngste son som regerade 681-669 f Kr (se även Esra 4:2).