I Các Vua 3-5
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Sô-lô-môn cầu xin khôn ngoan
3 Sô-lô-môn kết ước với vua Ai-cập bằng cách cưới con gái vua ấy và mang nàng về Giê-ru-sa-lem. Lúc đó Sô-lô-môn đang xây cung điện và đền thờ của CHÚA, cũng như vách bao quanh thành Đa-vít. 2 Đền thờ để thờ kính CHÚA chưa cất xong, cho nên dân chúng vẫn còn dâng tế lễ ở những nơi thờ phụng. 3 Sô-lô-môn chứng tỏ ông yêu mến CHÚA bằng cách vâng theo những mệnh lệnh mà cha mình là Đa-vít đã truyền lại, ngoại trừ những nơi thờ phụng mà dân chúng vẫn dùng để dâng của lễ và đốt hương.
4 Vua Sô-lô-môn đi đến Ghi-bê-ôn để dâng của lễ, vì đó là nơi thờ phụng quan trọng nhất. Ông dâng một ngàn của lễ trên bàn thờ đó. 5 Trong khi đang ở Ghi-bê-ôn CHÚA hiện ra cùng ông trong một giấc mộng và hỏi, “Hãy xin bất cứ điều gì ngươi muốn ta ban cho.”
6 Sô-lô-môn thưa, “CHÚA đã rất nhân từ cùng Đa-vít, cha của con, kẻ tôi tớ Ngài. Cha của con đã vâng lời Ngài, làm điều ngay thẳng và sống phải lẽ. Ngài cũng đã tỏ lòng nhân từ lớn lao đối với người khi CHÚA cho con người lên ngôi kế vị người. 7 Lạy CHÚA là Thượng Đế của con, bây giờ Ngài đã lập con, kẻ tôi tớ Ngài, làm vua thế cho cha của con. Nhưng con chỉ là một đứa con nít, không biết phải hành động ra sao. 8 Con, kẻ tôi tớ CHÚA ở giữa dân chúng được chọn lựa của Ngài, là một dân đông vô số. 9 Con cầu xin Ngài ban cho con một tấm lòng vâng phục để con có thể cai trị dân Ngài theo đường lối ngay thẳng và biết phân biệt phải trái. Nếu không làm sao con có thể cai trị đám dân đông đảo nầy của CHÚA?”
10 Lời yêu cầu của Sô-lô-môn làm hài lòng CHÚA. 11 Nên Thượng Đế bảo ông, “Ngươi không xin sống lâu, giàu có, hay mạng sống các kẻ thù ngươi. Vì ngươi xin cho được khôn ngoan để biết quyết định cho đúng, 12 nên ta sẽ ban cho ngươi điều ngươi xin. Ta sẽ cho ngươi sự khôn ngoan và hiểu biết hơn cả những người sống trước kia hay về sau nầy. 13 Ta cũng sẽ ban cho ngươi điều ngươi không xin: là sự giàu có và vinh dự. Trong đời ngươi sẽ không có vua nào cao sang bằng ngươi cả. 14 Nếu ngươi vâng lời ta, luật lệ và mệnh lệnh ta như Đa-vít, cha ngươi, đã làm thì ta cũng sẽ ban cho ngươi sống lâu.”
15 Sau khi Sô-lô-môn thức giấc thì đi đến Giê-ru-sa-lem. Ông đứng trước Rương Giao Ước của CHÚA, dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu. Sau đó ông mở tiệc thết đãi quần thần.
Sô-lô-môn quyết định khôn ngoan
16 Một ngày kia có hai cô gái điếm đến gặp Sô-lô-môn. Đứng trước vua, 17 một trong hai cô tâu, “Thưa chúa, chị nầy và tôi ở chung nhà. Trong khi đang ở chung thì tôi sinh con. 18 Ba ngày sau chị nầy cũng sinh con. Không có ai khác ở chung với chúng tôi, chỉ có hai đứa chúng tôi thôi. 19 Một đêm chị nầy lăn đè chết con. 20 Đang đêm trong khi tôi ngủ thì chị liền mang con tôi từ giường tôi sang giường chị. Rồi chị đặt đứa con chết vào giường tôi. 21 Sáng hôm sau khi tôi thức dậy để cho con tôi bú thì thấy nó chết rồi! Khi tôi nhìn kỹ lại thì thấy không phải con tôi.”
22 Chị kia kêu lên, “Không! Đứa sống là con tao, đứa chết là con mầy!”
Nhưng chị thứ nhất cãi, “Không! Đứa chết là con mầy, đứa sống là con tao!” Hai bên cãi nhau trước mặt vua.
23 Sô-lô-môn liền bảo, “Người thì nói, ‘Đứa sống là con tao, đứa chết là con mầy.’ Người kia nói, ‘Không! Đứa chết là con mầy, đứa sống là con tao.’” 24 Vua bảo đầy tớ mang đến một cây gươm. Khi họ mang gươm đến, 25 vua bảo, “Chặt đứa con sống ra làm đôi, cho mỗi người một nửa.”
26 Người mẹ thật của đứa con sống đầy lòng thương con cho nên thưa với vua, “Thưa chúa, xin đừng giết nó! Giao nó cho chị kia đi!” Nhưng chị nọ bảo, “Nó không thuộc về tao hay mầy. Chặt nó ra làm hai đi!”
27 Vua Sô-lô-môn liền nói, “Đừng giết nó. Trả nó cho chị đầu tiên, vì chị đó mới là mẹ thật của nó.”
28 Khi dân Ít-ra-en nghe sự phân xử của vua Sô-lô-môn, thì họ hết sức kính nể. Dân chúng nhận thấy vua có sự khôn ngoan của Thượng Đế [a] để đưa ra những quyết định đúng đắn.
Các quần thần của Sô-lô-môn
4 Vua Sô-lô-môn trị vì trên cả Ít-ra-en. 2 Sau đây là tên của những viên chức quan trọng trong triều đình: A-xa-ria, con trai Xa-đốc là thầy tế lễ. 3 Ê-li-hô-rếp và A-hi-gia, các con của Si-sa, làm lục sự tòa án; Giê-hô-sa-phát con A-hi-lút là sử gia của dân chúng; 4 Bê-na-gia con Giê-hô-gia-đa làm tư lệnh quân đội; Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ; 5 A-xa-ria, con Na-than quản đốc các tổng trấn vùng; Xa-bút, con Na-than làm thầy tế lễ và cố vấn cho vua; 6 A-hi-sa làm quản lý cung vua; A-đô-ni-ram, con Áp-đa làm quản lý nhân viên.
7 Sô-lô-môn đặt mười hai tổng trấn cai quản mười hai vùng của Ít-ra-en. Họ có nhiệm vụ thu thực phẩm trong vùng mình cho vua và hoàng gia. Mỗi tổng trấn có nhiệm vụ mang thực phẩm đến cho vua một tháng mỗi năm. 8 Sau đây là tên của mười hai quan tổng trấn đó: Bên-Hu-rơ là tổng trấn vùng núi Ép-ra-im. 9 Bên-Đê-ke là tổng trấn Ma-cát, Sa-a-lim, Bết-Sê-mết, và Ê-lôn Bết-ha-nan. 10 Bên-Hê-sết là tổng trấn A-ru-bốt, Sô-cô, và toàn vùng đất Hê-phe. 11 Bên A-bi-na-đáp là tổng trấn Na-phốt Đô-rơ. Ông lấy Ta-phát, con gái Sô-lô-môn. 12 Ba-a-na con A-hi-lút là tổng trấn Ta-a-nách, Mê-ghi-đô, và toàn vùng Bết-san kế cận Xa-rê-than. Vùng nầy nằm dưới Ghít-rê-ên từ Bết-San cho đến A-bên Mê-hô-la đối ngang Giốc-mê-am. 13 Bên-Ghê-be làm tổng trấn Ra-mốt trong Ghi-lê-át. Ông làm tổng trấn tất cả các thị trấn Giai-rơ trong Ghi-lê-át. Giai-rơ là con Ma-na-xe. Bên-Ghê-be cũng cai quản vùng Ạc-gốp trong Ba-san, tức vùng có sáu mươi thành có vách kiên cố, và cổng cài then đồng. 14 A-hi-na-đáp con Y-đô là tổng trấn Ma-ha-na-im. 15 A-hi-mát làm tổng trấn Nép-ta-li. Ông lấy Ba-sê-mát, con gái Sô-lô-môn. 16 Ba-a-na con Hu-sai làm tổng trấn A-se và A-lốt. 17 Giê-hô-sa-phát con Ba-rua làm tổng trấn Y-xa-ca. 18 Si-mê-i con Ê-la làm tổng trấn Bên-gia-min. 19 Ghê-be con U-ri làm tổng trấn Ghi-lê-át. Ghi-lê-át trước kia thuộc xứ của Si-hôn, vua A-mô-rít, và Óc, vua của Ba-san. Nhưng Ghê-be là tổng trấn duy nhất cai trị vùng nầy.
20 Dân Giu-đa và Ít-ra-en đông như cát bờ biển. Mọi người ăn, uống, vui vẻ.
21 Sô-lô-môn cai trị tất cả các vương quốc từ sông Ơ-phơ-rát cho đến đất Phi-li-tin, tới tận biên giới Ai-cập. Các vương quốc đó nộp triều cống theo như Sô-lô-môn đòi và đều nằm dưới quyền của vua trọn đời mình [b].
22 Mỗi ngày Sô-lô-môn cần rất nhiều thực phẩm: một trăm năm mươi thùng [c] bột mì mịn, ba trăm thùng [d] gạo, 23 mười con bò cái được nuôi bằng lúa tốt, hai mươi con bò cái nuôi trong đồng, một trăm con chiên, ba loại nai, và các loài gà vịt béo tốt.
24 Sô-lô-môn kiểm soát tất cả các xứ nằm về phía Tây sông Ơ-phơ-rát: vùng đất từ Típ-sa cho đến Ga-xa. Tất cả các vương quốc của vua đều có hoà bình bốn bên. 25 Trong đời Sô-lô-môn, xứ Giu-đa và Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, đều có hòa bình; ai nấy đều được an vui dưới cây vả và cây nho mình.
26 Sô-lô-môn có bốn ngàn [e] con ngựa để kéo quân xa, và mười hai ngàn ngựa. 27 Mỗi tháng thì mỗi một tổng trấn cung cấp thực phẩm cho vua Sô-lô-môn đủ cho mọi người ăn chung bàn với vua. Các quan tổng trấn phải làm sao để vua có đầy đủ mọi thứ cần dùng. 28 Họ cũng mang đủ lúa mạch và rơm cho các con ngựa kéo quân xa và ngựa làm việc của Sô-lô-môn; mỗi người phải đem ngũ cốc đến đúng nơi.
Sự khôn ngoan của Sô-lô-môn
29 Thượng Đế cho Sô-lô-môn sự khôn ngoan khiến ông thông hiểu nhiều điều. Sự khôn ngoan của vua rất bao la, khó lường được. 30 Sự khôn ngoan của vua trổi hơn bất cứ nhà thông thái nào khác ở Đông Phương [f] hay ở Ai-cập. 31 Vua khôn ngoan hơn bất cứ ai trên đất. Vua cũng khôn hơn Ê-than, người Ết-ra-hít, Hê-man, Canh-côn, và Đạc-đa, ba con trai của Ma-hôn. Vua Sô-lô-môn nổi danh trong tất cả các quốc gia lân cận. 32 Trong đời mình, Sô-lô-môn nói [g] ba ngàn câu châm ngôn và soạn một ngàn lẻ năm bài ca.
33 Vua giảng dạy về nhiều loại thảo mộc, từ cây hương nam của Li-băng cho đến rong rêu mọc trên vách. Vua cũng dạy về các loại thú vật, chim chóc, loài bò sát [h], và loài cá. 34 Dân chúng từ các quốc gia đến để nghe sự khôn ngoan của Sô-lô-môn. Vua các nước phái dân mình đến vì họ nghe tiếng khôn ngoan của Sô-lô-môn.
Chuẩn bị xây đền thờ
5 Hi-ram, vua Tia, xưa nay vốn là bạn của Đa-vít. Khi Hi-ram nghe tin Sô-lô-môn đã lên ngôi vua thế Đa-vít thì phái các sứ giả đến chúc mừng Sô-lô-môn. 2 Vua Sô-lô-môn nhắn về cho vua Hi-ram như sau: 3 “Chắc ngài còn nhớ Đa-vít, cha tôi vì phải đánh nhau nhiều với các nước chung quanh cho nên không thể xây một đền thờ để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của người được. Đa-vít chờ cho đến khi CHÚA cho phép người đánh bại hết mọi kẻ thù. 4 Nhưng nay CHÚA là Thượng Đế tôi đã ban cho tôi hoà bình bốn bên trong nước. Tôi không còn thù nghịch nữa; không còn mối nguy nào đe dọa dân tôi.
5 CHÚA đã hứa với Đa-vít cha tôi rằng, ‘Ta sẽ lập con ngươi lên nối ngôi sau ngươi, và nó sẽ xây một đền thờ để thờ phụng ta.’ Bây giờ tôi dự định xây đền thờ đó để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế tôi. 6 Vậy xin phái người đến đốn cây hương nam ở Li-băng cho tôi. Các tôi tớ tôi sẽ làm việc chung với tôi tớ ngài, tôi sẽ trả công theo như ngài muốn. Chúng tôi không có ai có tài làm nghề mộc [i] giỏi như người Xi-đôn.”
7 Khi Hi-ram nghe điều Sô-lô-môn yêu cầu vua bảo, “Chúc tụng Thượng Đế hôm nay! Ngài đã ban cho Đa-vít một con trai khôn ngoan để cai trị quốc gia to lớn nầy!” 8 Hi-ram liền nhắn lại với Sô-lô-môn như sau: “Tôi có nghe biết điều Ngài muốn, tôi sẽ cung cấp cho ngài đủ số cây hương nam và cây thông ngài cần. 9 Các tôi tớ tôi sẽ đưa gỗ từ Li-băng ra biển rồi đóng bè cho trôi dọc theo bờ biển đến nơi ngài chọn. Đến nơi tôi sẽ rã bè ra rồi ngài mang đi. Tôi chỉ cần ngài cung cấp thực phẩm cho người của tôi.” 10 Vậy Hi-ram cung cấp gỗ hương nam và gỗ thông cho vua Sô-lô-môn theo nhu cầu của vua.
11 Sô-lô-môn trả cho Hi-ram khoảng một trăm hai mươi ngàn thùng [j] lúa mì mỗi năm để nuôi những người của vua. Sô-lô-môn cũng trả cho vua khoảng bốn trăm bốn mươi ngàn lít [k] dầu ô-liu nguyên chất mỗi năm.
12 CHÚA ban cho Sô-lô-môn sự khôn ngoan như Ngài đã hứa. Giữa Hi-ram và Sô-lô-môn rất thân thiện; hai vua kết ước với nhau.
13 Vua Sô-lô-môn bắt ba mươi ngàn người Ít-ra-en làm xâu. 14 Mỗi tháng vua gởi một toán mười ngàn người đến Li-băng. Mỗi toán làm việc một tháng ở Li-băng rồi được về nhà hai tháng. Có A-đô-ni-ram cai quản họ. 15 Sô-lô-môn cũng bắt tám mươi ngàn người làm xâu trong vùng núi để đục đá và bảy mươi ngàn người khuân vác. 16 Ngoài ra có ba ngàn ba trăm đốc công để giám sát thợ. 17 Vua Sô-lô-môn truyền cho họ phải đục những tảng đá lớn thuộc loại tốt dùng xây nền đền thờ. 18 Các thợ xây cất của Sô-lô-môn và Hi-ram cùng những người từ Bi-bi-lốt [l] đục đá, chuẩn bị đá và gỗ để xây đền thờ.
Footnotes
- I Các Vua 3:28 sự khôn ngoan của Thượng Đế Nghĩa là “vô cùng khôn ngoan.”
- I Các Vua 4:21 Các vương quốc … trọn đời mình Điều nầy cho thấy các quốc gia ấy phải phục tùng Sô-lô-môn vì sự khôn ngoan của ông.
- I Các Vua 4:22 một trăm năm mươi thùng Nguyên văn, “30 co” (khoảng 6.600 lít).
- I Các Vua 4:22 ba trăm thùng Nguyên văn, “60 co” (khoảng 13.200 lít).
- I Các Vua 4:26 bốn ngàn Con số nầy có trong bản cổ Hi-lạp. Bản tiêu chuẩn Hê-bơ-rơ ghi “bốn chục ngàn.” Xem II Sử 9:25.
- I Các Vua 4:30 Đông Phương Vùng đất nằm giữa sông Ti-gờ-rít và Ơ-phơ-rát, kéo dài đến vịnh Ba-tư.
- I Các Vua 4:32 nói Hay “viết.”
- I Các Vua 4:33 loài bò sát Nguyên văn, “những thú vật bò sát” gồm có côn trùng, kỳ đà, rắn, hay cá.
- I Các Vua 5:6 nghề mộc Tức những người làm đồ gỗ. Vào thời xưa những người nầy cũng làm nhiệm vụ đốn cây.
- I Các Vua 5:11 một trăm hai mươi ngàn thùng Nguyên văn, “hai mươi ngàn co” (khoảng 4.400.000 lít).
- I Các Vua 5:11 bốn trăm bốn mươi ngàn lít Nguyên văn, “hai mươi ngàn bát.”
- I Các Vua 5:18 Bi-bi-lốt Nguyên văn, “Ghê-banh.”
1 Kings 3-5
New International Version
Solomon Asks for Wisdom(A)
3 Solomon made an alliance with Pharaoh king of Egypt and married(B) his daughter.(C) He brought her to the City of David(D) until he finished building his palace(E) and the temple of the Lord, and the wall around Jerusalem. 2 The people, however, were still sacrificing at the high places,(F) because a temple had not yet been built for the Name(G) of the Lord. 3 Solomon showed his love(H) for the Lord by walking(I) according to the instructions(J) given him by his father David, except that he offered sacrifices and burned incense on the high places.(K)
4 The king went to Gibeon(L) to offer sacrifices, for that was the most important high place, and Solomon offered a thousand burnt offerings on that altar. 5 At Gibeon the Lord appeared(M) to Solomon during the night in a dream,(N) and God said, “Ask(O) for whatever you want me to give you.”
6 Solomon answered, “You have shown great kindness to your servant, my father David, because he was faithful(P) to you and righteous and upright in heart. You have continued this great kindness to him and have given him a son(Q) to sit on his throne this very day.
7 “Now, Lord my God, you have made your servant king in place of my father David. But I am only a little child(R) and do not know how to carry out my duties. 8 Your servant is here among the people you have chosen,(S) a great people, too numerous to count or number.(T) 9 So give your servant a discerning(U) heart to govern your people and to distinguish(V) between right and wrong. For who is able(W) to govern this great people of yours?”
10 The Lord was pleased that Solomon had asked for this. 11 So God said to him, “Since you have asked(X) for this and not for long life or wealth for yourself, nor have asked for the death of your enemies but for discernment(Y) in administering justice, 12 I will do what you have asked.(Z) I will give you a wise(AA) and discerning heart, so that there will never have been anyone like you, nor will there ever be. 13 Moreover, I will give you what you have not(AB) asked for—both wealth and honor(AC)—so that in your lifetime you will have no equal(AD) among kings. 14 And if you walk(AE) in obedience to me and keep my decrees and commands as David your father did, I will give you a long life.”(AF) 15 Then Solomon awoke(AG)—and he realized it had been a dream.(AH)
He returned to Jerusalem, stood before the ark of the Lord’s covenant and sacrificed burnt offerings(AI) and fellowship offerings.(AJ) Then he gave a feast(AK) for all his court.
A Wise Ruling
16 Now two prostitutes came to the king and stood before him. 17 One of them said, “Pardon me, my lord. This woman and I live in the same house, and I had a baby while she was there with me. 18 The third day after my child was born, this woman also had a baby. We were alone; there was no one in the house but the two of us.
19 “During the night this woman’s son died because she lay on him. 20 So she got up in the middle of the night and took my son from my side while I your servant was asleep. She put him by her breast and put her dead son by my breast. 21 The next morning, I got up to nurse my son—and he was dead! But when I looked at him closely in the morning light, I saw that it wasn’t the son I had borne.”
22 The other woman said, “No! The living one is my son; the dead one is yours.”
But the first one insisted, “No! The dead one is yours; the living one is mine.” And so they argued before the king.
23 The king said, “This one says, ‘My son is alive and your son is dead,’ while that one says, ‘No! Your son is dead and mine is alive.’”
24 Then the king said, “Bring me a sword.” So they brought a sword for the king. 25 He then gave an order: “Cut the living child in two and give half to one and half to the other.”
26 The woman whose son was alive was deeply moved(AL) out of love for her son and said to the king, “Please, my lord, give her the living baby! Don’t kill him!”
But the other said, “Neither I nor you shall have him. Cut him in two!”
27 Then the king gave his ruling: “Give the living baby to the first woman. Do not kill him; she is his mother.”
28 When all Israel heard the verdict the king had given, they held the king in awe, because they saw that he had wisdom(AM) from God to administer justice.
Solomon’s Officials and Governors
4 So King Solomon ruled over all Israel. 2 And these were his chief officials:(AN)
Azariah(AO) son of Zadok—the priest;
3 Elihoreph and Ahijah, sons of Shisha—secretaries;(AP)
Jehoshaphat(AQ) son of Ahilud—recorder;
4 Benaiah(AR) son of Jehoiada—commander in chief;
Zadok(AS) and Abiathar—priests;
5 Azariah son of Nathan—in charge of the district governors;
Zabud son of Nathan—a priest and adviser to the king;
6 Ahishar—palace administrator;(AT)
7 Solomon had twelve district governors(AW) over all Israel, who supplied provisions for the king and the royal household. Each one had to provide supplies for one month in the year. 8 These are their names:
Ben-Hur—in the hill country(AX) of Ephraim;
9 Ben-Deker—in Makaz, Shaalbim,(AY) Beth Shemesh(AZ) and Elon Bethhanan;
10 Ben-Hesed—in Arubboth (Sokoh(BA) and all the land of Hepher(BB) were his);
11 Ben-Abinadab—in Naphoth Dor(BC) (he was married to Taphath daughter of Solomon);
12 Baana son of Ahilud—in Taanach and Megiddo, and in all of Beth Shan(BD) next to Zarethan(BE) below Jezreel, from Beth Shan to Abel Meholah(BF) across to Jokmeam;(BG)
13 Ben-Geber—in Ramoth Gilead (the settlements of Jair(BH) son of Manasseh in Gilead(BI) were his, as well as the region of Argob in Bashan and its sixty large walled cities(BJ) with bronze gate bars);
14 Ahinadab son of Iddo—in Mahanaim;(BK)
15 Ahimaaz(BL)—in Naphtali (he had married Basemath daughter of Solomon);
16 Baana son of Hushai(BM)—in Asher and in Aloth;
17 Jehoshaphat son of Paruah—in Issachar;
18 Shimei(BN) son of Ela—in Benjamin;
19 Geber son of Uri—in Gilead (the country of Sihon(BO) king of the Amorites and the country of Og(BP) king of Bashan). He was the only governor over the district.
Solomon’s Daily Provisions
20 The people of Judah and Israel were as numerous as the sand(BQ) on the seashore; they ate, they drank and they were happy.(BR) 21 And Solomon ruled(BS) over all the kingdoms from the Euphrates River(BT) to the land of the Philistines, as far as the border of Egypt.(BU) These countries brought tribute(BV) and were Solomon’s subjects all his life.
22 Solomon’s daily provisions(BW) were thirty cors[a] of the finest flour and sixty cors[b] of meal, 23 ten head of stall-fed cattle, twenty of pasture-fed cattle and a hundred sheep and goats, as well as deer, gazelles, roebucks and choice fowl.(BX) 24 For he ruled over all the kingdoms west of the Euphrates River, from Tiphsah(BY) to Gaza, and had peace(BZ) on all sides. 25 During Solomon’s lifetime Judah and Israel, from Dan to Beersheba,(CA) lived in safety,(CB) everyone under their own vine and under their own fig tree.(CC)
26 Solomon had four[c] thousand stalls for chariot horses,(CD) and twelve thousand horses.[d]
27 The district governors,(CE) each in his month, supplied provisions for King Solomon and all who came to the king’s table. They saw to it that nothing was lacking. 28 They also brought to the proper place their quotas of barley and straw for the chariot horses and the other horses.
Solomon’s Wisdom
29 God gave Solomon wisdom(CF) and very great insight, and a breadth of understanding as measureless as the sand(CG) on the seashore. 30 Solomon’s wisdom was greater than the wisdom of all the people of the East,(CH) and greater than all the wisdom of Egypt.(CI) 31 He was wiser(CJ) than anyone else, including Ethan the Ezrahite—wiser than Heman, Kalkol and Darda, the sons of Mahol. And his fame spread to all the surrounding nations. 32 He spoke three thousand proverbs(CK) and his songs(CL) numbered a thousand and five. 33 He spoke about plant life, from the cedar of Lebanon to the hyssop(CM) that grows out of walls. He also spoke about animals and birds, reptiles and fish. 34 From all nations people came to listen to Solomon’s wisdom, sent by all the kings(CN) of the world, who had heard of his wisdom.[e]
Preparations for Building the Temple(CO)
5 [f]When Hiram(CP) king of Tyre heard that Solomon had been anointed king to succeed his father David, he sent his envoys to Solomon, because he had always been on friendly terms with David. 2 Solomon sent back this message to Hiram:
3 “You know that because of the wars(CQ) waged against my father David from all sides, he could not build(CR) a temple for the Name of the Lord his God until the Lord put his enemies under his feet.(CS) 4 But now the Lord my God has given me rest(CT) on every side, and there is no adversary(CU) or disaster. 5 I intend, therefore, to build a temple(CV) for the Name of the Lord my God, as the Lord told my father David, when he said, ‘Your son whom I will put on the throne in your place will build the temple for my Name.’(CW)
6 “So give orders that cedars(CX) of Lebanon be cut for me. My men will work with yours, and I will pay you for your men whatever wages you set. You know that we have no one so skilled in felling timber as the Sidonians.”
7 When Hiram heard Solomon’s message, he was greatly pleased and said, “Praise be to the Lord(CY) today, for he has given David a wise son to rule over this great nation.”
8 So Hiram sent word to Solomon:
“I have received the message you sent me and will do all you want in providing the cedar and juniper logs. 9 My men will haul them down from Lebanon to the Mediterranean Sea(CZ), and I will float them as rafts by sea to the place you specify. There I will separate them and you can take them away. And you are to grant my wish by providing food(DA) for my royal household.”
10 In this way Hiram kept Solomon supplied with all the cedar and juniper logs he wanted, 11 and Solomon gave Hiram twenty thousand cors[g] of wheat as food(DB) for his household, in addition to twenty thousand baths[h][i] of pressed olive oil. Solomon continued to do this for Hiram year after year. 12 The Lord gave Solomon wisdom,(DC) just as he had promised him. There were peaceful relations between Hiram and Solomon, and the two of them made a treaty.(DD)
13 King Solomon conscripted laborers(DE) from all Israel—thirty thousand men. 14 He sent them off to Lebanon in shifts of ten thousand a month, so that they spent one month in Lebanon and two months at home. Adoniram(DF) was in charge of the forced labor. 15 Solomon had seventy thousand carriers and eighty thousand stonecutters in the hills, 16 as well as thirty-three hundred[j] foremen(DG) who supervised the project and directed the workers. 17 At the king’s command they removed from the quarry(DH) large blocks of high-grade stone(DI) to provide a foundation of dressed stone for the temple. 18 The craftsmen of Solomon and Hiram(DJ) and workers from Byblos(DK) cut and prepared the timber and stone for the building of the temple.
Footnotes
- 1 Kings 4:22 That is, probably about 5 1/2 tons or about 5 metric tons
- 1 Kings 4:22 That is, probably about 11 tons or about 10 metric tons
- 1 Kings 4:26 Some Septuagint manuscripts (see also 2 Chron. 9:25); Hebrew forty
- 1 Kings 4:26 Or charioteers
- 1 Kings 4:34 In Hebrew texts 4:21-34 is numbered 5:1-14.
- 1 Kings 5:1 In Hebrew texts 5:1-18 is numbered 5:15-32.
- 1 Kings 5:11 That is, probably about 3,600 tons or about 3,250 metric tons
- 1 Kings 5:11 Septuagint (see also 2 Chron. 2:10); Hebrew twenty cors
- 1 Kings 5:11 That is, about 120,000 gallons or about 440,000 liters
- 1 Kings 5:16 Hebrew; some Septuagint manuscripts (see also 2 Chron. 2:2,18) thirty-six hundred
© 2010 Bible League International
Holy Bible, New International Version®, NIV® Copyright ©1973, 1978, 1984, 2011 by Biblica, Inc.® Used by permission. All rights reserved worldwide.
NIV Reverse Interlinear Bible: English to Hebrew and English to Greek. Copyright © 2019 by Zondervan.