Añadir traducción en paralelo Imprimir Opciones de la página

Gia phổ từ A-đam đến Áp-ra-ham

A-đam sinh Sết. Sết sinh Ê-nốt. Ê-nốt sinh Kê-nan. Kê-nan sinh Ma-ha-la-lên. Ma-ha-la-lên sinh Giê-rết. Giê-rết sinh Ê-nóc. Ê-nóc sinh Mê-tu-sê-la. Mê-tu-sê-la sinh La-méc, La-méc sinh Nô-ê. [a]

Dòng dõi Gia-phết

Các con trai của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết.

Các con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-séc, và Ti-ra.

Các con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ríp-hát [b], và Tô-ga-ma.

Các con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Tạt-sít, Kít-tim, và Rô-đa-nim.

Dòng dõi Cham

Các con trai của Cham là Cút [c], Mi-ra-im [d], Phút, và Ca-na-an.

Các con trai của Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-a-ma, và Sáp-tê-ca.

Các con trai của Ra-a-ma là Sê-ba và Đê-đan.

10 Cút sinh Nim-rốt là tay dũng sĩ trên đất.

11 Mi-ra-im sinh dân Lu-đít, A-na-mít, Lê-ha-bít, và Nép-tu-hít, 12 Phát-ru-sít, Cát-su-hít và Cáp-tô-rít. Dân Phi-li-tin xuất thân từ dân Cát-xu-hít.

13 Con trai đầu của Ca-na-an là Xi-đôn. Ông cũng sinh ra người Hi-tít, 14 người Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-ga-sít, 15 Hi-vít, Ác-kít, Xi-nít, 16 Ác-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-thít.

Dòng dõi Sem

17 Các con trai của Sem là Ê-lam, A-sua, Á-phác-xác, Lút, và A-ram. Các con trai của A-ram là [e] U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mê-séc [f].

18 Ác-phác-xác sinh Sê-la, Sê-la sinh Ê-be.

19 Ê-be có hai con trai. Một người tên Phê-léc [g] vì trong đời ông dân cư trên đất bị chia ra thành nhiều ngôn ngữ. Em của Phê-léc là Giốc-tan. 20 Giốc-tan sinh Anh-mô-đát, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra, 21 Ha-đô-ram, U-xanh, Điếc-la, 22 Ê-banh [h], A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người đó là con của Giốc-tan.

24 Gia phổ gồm Sem, Ác-phác-xác, Sê-la, 25 Ê-be, Phê-léc, Rêu, 26 Xê-rúc, Na-ho, Thê-ra, 27 và Áp-ram gọi là Áp-ra-ham.

Gia đình Áp-ra-ham

28 Các con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. 29 Sau đây là các con trai của Y-sác và Ích-ma-ên. Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-bai-giốt. Các con trai khác là Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam, 30 Mích-ma, Đu-ma, Ma-xa, Ha-đát, Thê-ma, 31 Giê-tu, Na-phích, và Kê-đê-ma. Đó là các con của Ích-ma-ên.

32 Kê-tu-ra, vợ sau của Áp-ra-ham, sinh Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bát, và Su-a.

Các con trai của Giốc-san là Sê-ba và Đê-đan.

33 Các con trai của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa-a.

Tất cả đều là dòng dõi của Kê-tu-ra.

Dòng dõi Y-sác

34 Áp-ra-ham sinh Y-sác. Hai con trai của Y-sác là Ê-sau và Ít-ra-en.

35 Các con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rêu-ên, Giê-úc, Gia-am, và Co-ra.

36 Các con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phô [i], Ga-tam, Kê-nát, Tim-na, và A-ma-léc.

37 Các con trai của Rêu-ên là Na-hát, Xê-rơ, Sam-ma, và Mích-xa.

Người Ê-đôm xuất thân từ Sê-ia

38 Các con trai của Sê-ia là Lô-tan, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ê-xe, và Đi-san.

39 Các con trai của Lô-tan là Hô-ri và Hô-mam [j], và em gái ông là Tim-na.

40 Các con trai của Sô-banh là Anh-van, Ma-ha-hát, Ê-banh, Xê-phô, và Ô-nam. Các con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na.

41 Con trai của A-na là Đi-sôn. Các con trai của Đi-sôn là Hem-đan, Ếch-ban, Ít-ran, và Kê-ran.

42 Các con trai của Ê-xe là Binh-hanh, Xa-a-van, và A-can. Các con trai của Đi-san là U-xơ và A-ran.

Các vua Ê-đôm

43 Sau đây là tên các vua cai trị Ê-đôm trước khi dân Ít-ra-en có vua.

Bê-la, con Bê-ô là vua Ê-đôm, và thành của ông gọi là Đinh-ha-ba.

44 Khi Bê-la qua đời, Giô-báp, con Xê-ra lên nối ngôi. Ông ta gốc ở Bốt-ra.

45 Khi Giô-báp qua đời thì Hu-sam lên làm vua. Ông gốc xứ của dân Thê-man.

46 Khi Hu-sam qua đời thì Ha-đát, con trai Bê-đát lên ngôi vua. Thành của ông gọi là A-vít. Ha-đát đánh bại dân Mi-đi-an trong xứ Mô-áp.

47 Khi Ha-đát qua đời thì Sam-la lên ngôi. Ông gốc ở Mát-rê-ca.

48 Khi Sam-la qua đời thì Sa-un lên ngôi vua. Ông gốc ở Rê-hô-bốt gần sông Ơ-phơ-rát.

49 Khi Sa-un qua đời thì Ba-anh Ha-nan, con Ác-bo, lên ngôi vua.

50 Khi Ba-anh Ha-nan qua đời thì Ha-đát lên ngôi vua, đóng đô tại Bao [k]. Vợ Ha-đát tên Mê-hê-ta-bên, con gái Ma-trết, Ma-trết là con gái của Mê-xa-háp. 51 Rồi Ha-đát qua đời.

Các trưởng gia tộc của Ê-đôm là Thim-na, Anh-va, Giê-thết, 52 Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn, 53 Kê-nát, Thê-man, Míp-xa, 54 Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các lãnh tụ của Ê-đôm.

Con cái của Ít-ra-en

Các con trai của Ít-ra-en là Ru-bên, Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-xa-ca, Xê-bu-lôn, Đan, Giô-xép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-xe.

Con cái của Giu-đa

Các con trai Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Mẹ của họ là một người đàn bà Ca-na-an, con của Bát-sua [l]. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa làm điều ác cho nên bị CHÚA giết đi. Ta-ma, dâu của Giu-đa sinh Phê-rê và Xê-ra [m]. Giu-đa là cha hai người nầy cho nên Giu-đa có tất cả năm con trai.

Các con trai của Phê-rê là Hết-rôn và Ha-mun.

Xê-ra có năm con trai: Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đạc-đa [n].

A-ca [o] là con trai của Cát-mi. A-ca là người gây rối cho Ít-ra-en vì ông đã lấy những vật mà CHÚA dặn phải tiêu diệt.

Con trai Ê-than là A-xa-ria.

Các con trai của Hết-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Ca-lép [p].

Dòng dõi Ram

10 Ram là cha của Am-mi-na-đáp. Am-mi-na-đáp sinh Na-sôn. Na-sôn là lãnh tụ của dân Giu-đa [q]. 11 Na-sôn sinh Sanh-môn, Sanh-môn sinh Bô-ô. 12 Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-xê. 13 Con trưởng nam của Gie-xê là Ê-li-áp. Con thứ hai là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-ra, 14 con thứ tư là Nê-tha-nên, con thứ năm là Rát-đai, 15 con thứ sáu là Ô-xem, và con thứ bảy là Đa-vít. 16 Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Các con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. 17 A-bi-ga-in là mẹ của A-ma-sa, cha ông là Gie-thê, người Ích-ma-ên.

Dòng dõi Ca-lép

18 Ca-lép, con trai Hết-rôn sinh con qua vợ mình là A-xu-ba. A-xu-ba là con gái của Giê-ri-ốt [r]. Các con trai của Ca-lép và A-xu-ba là Gie-sê, Sô-báp, và Ác-đôn. 19 Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ép-rát. Hai người sinh ra một con trai đặt tên Hu-rơ, 20 Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bê-xa-lên.

21 Về sau khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì lấy con gái Ma-kia, tức là cha của Ghi-lê-át. Hết-rôn ăn nằm với con gái Ma-kia và sinh ra một con trai tên Sê-gúp. 22 Sê-gúp sinh Giai-rơ. Giai-rơ kiểm soát hai mươi ba thành phố trong miền Ghi-lê-át. 23 Nhưng Ghê-sua và A-ram chiếm được thành Giai-rơ, Kê-nát cùng các thị trấn quanh đó, tất cả là sáu mươi thị trấn. Tất cả những người đó là con cháu Ma-kia, cha Ghi-lê-át.

24 Sau khi Hết-rôn qua đời ở Ca-lép Ép-ra-tha thì A-bi-gia, vợ ông, sinh ra A-sua. A-sua sinh Tê-cô-a.

Dòng dõi Giê-ra-mê-ên

25 Con trưởng nam của Hết-rôn là Giê-ra-mê-ên. Các con trai của Giê-ra-mê-ên là Ram, Bu-na, Ô-rên, Ô-xem, và A-hi-gia. Ram là con trưởng nam của Giê-ra-mê-ên. 26 Giê-ra-mê-ên lấy một người vợ nữa tên A-ta-ra. Nàng sinh ra Ô-nam.

27 Ram, con trưởng nam của Giê-ra-mê-ên có con trai. Tên chúng nó là Ma-át, Gia-min, và Ê-ke.

28 Các con trai của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con trai của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.

29 Vợ của A-bi-sua tên A-bi-hai. Các con trai họ tên A-ban và Mô-lít.

30 Các con trai của Na-đáp là Sê-lết và Áp-ba-im. Sê-lết qua đời không con.

31 Các con trai của Áp-ba-im là Y-si, Y-si sinh Sê-san. Sê-san sinh A-lai.

32 Gia-đa là anh của Sam-mai. Các con trai của Gia-đa là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con.

33 Các con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là dòng dõi của Giê-ra-mê-ên.

34 Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông có một tên nô lệ người Ai-cập tên Gia-ha. 35 Sê-san gả con gái mình cho người nô lệ đó. Nàng sinh là một con trai tên Át-tai.

36 Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát. 37 Xa-bát sinh Ép-lanh. Ép-lanh sinh Ô-bết. 38 Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ria. 39 A-xa-ria sinh Hê-le. Hê-le sinh Ê-lê-a-sa. 40 Ê-lê-a-sa sinh Xít-mai. Xít-mai sinh Sa-lum. 41 Sa-lum sinh Giê-ca-mia, và Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.

Gia đình Ca-lép

42 Ca-lép là em Giê-ra-mê-ên. Con trưởng nam của Ca-lép là Mê-sa. Mê-sa sinh Xíp, và Ma-rê-sa con ông, sinh Hếp-rôn.

43 Các con trai của Hếp-rôn là Co-ra, Táp-bu-a, Rê-kem, và Sê-ma. 44 Sê-ma sinh Ra-ham. Ra-ham sinh Giọt-kê-am. Rê-cam sinh Sam-mai. 45 Sam-mai sinh Ma-ôn. Ma-ôn sinh Bết-Xu-rơ.

46 Ép-pha, vợ lẽ của Ca-lép sinh Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê. Ha-ran sinh Ga-xe.

47 Các con trai của Gia-đai là Rê-gem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ép-pha, và Sa-a-áp.

48 Ca-lép cũng có một vợ lẽ nữa tên Ma-a-ca. Ma-a-ca là mẹ của Sê-be, Tiệt-ha-na, 49 Sa-a-áp, và Sê-va. Sa-a-áp sinh Mách-man-na. Sê-va sinh Mạc-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ạc-xa.

50 Sau đây là dòng dõi Ca-lép: Hu-rơ con Ca-lép là con trưởng nam của mẹ ông tên Ép-ra-tha. Các con trai của Hu-rơ là Sô-banh, Sanh-ma, và Ha-rếp. Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim [s]. Sanh-ma sinh Bết-lê-hem. Ha-rếp sinh Bết-Ga-đe.

51-52 Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Dòng dõi của Sô-banh là Ha-rô-e, phân nửa dân Ma-ha-na-thít, 53 và họ hàng Ki-ri-át Giê-a-rim: dân Ít-rít, Phu-thít, Su-ma-thít, và Mít-ra ít. Dân Xô-ra-thít và dân Ết-tao-lít xuất thân từ dân Mít-ra-ít.

54 Dòng dõi của Sanh-ma là Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-thít, A-trốt Bết Giô-áp, phân nửa dân Ma-ha-na-thít, và dân Xô-rít. 55 Dòng dõi ông gồm các họ hàng sống ở Gia-be là những người viết và sao lại các văn kiện quan trọng. Họ được gọi là dân Ti-ra-thít, Si-mê-a-thít, và Su-ca-thít và xuất thân từ họ hàng Kê-nít là những họ hàng đến từ Ha-mát. Ông cũng là tổ tiên của những dân sống ở Rê-cáp.

Gia đình Đa-vít

Đây là các con trai của Đa-vít sinh ra ở Hếp-rôn.

Con trưởng nam là Am-nôn, mẹ là A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên.

Con thứ hai là Đa-niên, mẹ là A-bi-ga-in ở Cạt-mên.

Con thứ ba là Áp-xa-lôm, mẹ là Ma-a-ca, con gái của Thanh-mai, vua Ghê-sua.

Con thứ tư là A-đô-ni-gia, mẹ là Ha-ghít.

Con thứ năm là Sê-pha-tia, mẹ là A-bi-tan.

Con thứ sáu là Ít-rê-am, mẹ là Éc-la. Sáu người con trai nầy của Đa-vít sinh ở Hếp-rôn, nơi Đa-vít trị vì trong bảy năm rưỡi.

Đa-vít trị vì ở Giê-ru-sa-lem ba mươi ba năm.

Sau đây là những người con sinh ở Giê-ru-sa-lem:

Sam-mua [t], Sô-báp, Na-than, và Sô-lô-môn, tức bốn người con của Đa-vít và Bát-sê-ba [u], con gái A-miên. 6-8 Chín người con trai khác của Đa-vít là Íp-ha, Ê-li-sua [v], Ê-li-phê-lết, Nô-ga, Nê-phéc, Gia-phia, Ê-li-sa-ma, Ê-li-a-đa, và Ê-li-phê-lết. Đó là các con trai của Đa-vít, ngoại trừ các con do các vợ lẽ sinh ra. Đa-vít cũng có một con gái tên Ta-ma.

Các vua Giu-đa sau đời của Đa-vít

10 Con trai của Sô-lô-môn là Rô-bô-am. Con trai Rô-bô-am là A-bi-gia. Con trai A-bi-gia là A-sa. Con trai A-sa là Giô-sa-phát. 11 Con trai Giô-sa-phát là Giê-hô-ram. Con trai Giê-hô-ram là A-cha-xia. Con trai A-cha-xia là Giô-ách. 12 Con trai Giô-ách là A-ma-xia. Con trai A-ma-xia là A-xa-ria. Con trai A-xa-ria là Giô-tham. 13 Con trai Giô-tham là A-cha. Con trai A-cha là Ê-xê-chia. Con trai Ê-xê-chia là Ma-na-xe. 14 Con trai Ma-na-xe là A-môn, và con trai A-môn là Giô-xia.

15 Sau đây là các con trai Giô-xia: Con trưởng nam là Giô-ha-nan, con thứ nhì là Giê-hô-gia-kim, con thứ ba là Xê-đê-kia, con thứ tư là Sa-lum.

16 Con của Giê-hô-gia-kim là Giê-hô-gia-kin, và con của Giê-hô-gia-kin là Xê-đê-kia [w].

Dòng dõi Đa-vít sau khi bị lưu đày sang Ba-by-lôn

17 Giê-hô-gia-kin bị bắt làm tù binh. Các con trai ông là Sê-anh-tiên,

18 Manh-ki-ram, Bê-đai-gia, Sê-na-xa, Giê-ca-mia, Hô-sa-ma, và Nê-đa-bia.

19 Các con trai của Bê-đai-gia là Xê-ru-ba-bên và Si-mê-i. Các con trai Xê-ru-ba-bên là Mê-su-lam và Ha-na-nia cùng em gái họ là Sê-lô-mít.

20 Xê-ru-ba-bên cũng có năm con trai khác; Ha-su-ba, Ô-hên, Bê-rê-kia, Ha-xa-đia, và Giu-sáp Hê-sết.

21 Dòng dõi của Ha-na-nia là Bê-la-tia và Giê-sai-gia [x], và các con trai của Rê-phai-a, Ác-nan, Áp-đia, và Sê-ca-nia. [y]

22 Các con trai của Sê-ca-nia là Sê-mai-gia. Các con trai của Sê-mai-gia là Hát-túc, Y-ganh, Ba-ria, Nê-a-nia, và Sa-phát. Tất cả là sáu người.

23 Nê-a-ria có ba con trai: Ê-li-ô-ê-nai, Hi-kia, và A-ri-cam.

24 Ê-li-ô-ê-nai có bảy con trai: Hô-đa-via, Ê-li-a-síp, Bê-lai-gia, Ác-cúp, Giô-ha-nan, Đê-lai-gia, và A-na-ni.

Notas al pie

  1. I Sử Ký 1:3 A-đam sinh … sinh Nô-ê Bảng gia phổ nầy ghi tên người, tiếp sau là tên dòng dõi của người ấy.
  2. I Sử Ký 1:6 Ríp-hát Hay “Đíp-hát.”
  3. I Sử Ký 1:8 Cút Hay “Ê-thi-ô-bi.”
  4. I Sử Ký 1:8 Mi-ra-im Hay “Ai-cập.”
  5. I Sử Ký 1:17 Các con trai của A-ram là Khúc nầy có trong một bản Hê-bơ-rơ và vài bản Hi-lạp cổ. Cũng có trong bản Hê-bơ-rơ tiêu chuẩn ghi ở Sáng 10:23 nhưng không có ghi ở đây.
  6. I Sử Ký 1:17 Mê-séc Hay “Mách.” Xem Sáng 10:23.
  7. I Sử Ký 1:19 Phê-léc Nghĩa là “phân chia.”
  8. I Sử Ký 1:22 Ê-banh Hay “Ô-banh.” Xem Sáng 10:28.
  9. I Sử Ký 1:36 Xê-phô Hay “Xê-phi.”
  10. I Sử Ký 1:39 Hô-mam Hay “Hê-man.” Xem Sáng 36:22.
  11. I Sử Ký 1:50 Bao Hay “Bai.”
  12. I Sử Ký 2:3 Bát-sua Nghĩa là “con gái của Sua.” Xem Sáng 38:2.
  13. I Sử Ký 2:4 Ta-ma … Xê-ra Giu-đa ăn nằm với con dâu mình khiến nàng mang thai. Xem Sáng 38:12-30.
  14. I Sử Ký 2:6 Đạc-đa Hay “Ua-ra.”
  15. I Sử Ký 2:7 A-ca Hay “A-can.” Xem Giôs 7:11.
  16. I Sử Ký 2:9 Ca-lép Nguyên văn, “Kê-lu-bai.”
  17. I Sử Ký 2:10 Na-sôn … Giu-đa Na-sôn là lãnh tụ của chi tộc Giu-đa vào thời kỳ dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Xem Dân 1:7; 2:3; 7:12.
  18. I Sử Ký 2:18 Ca-lép … Giê-ri-ốt Hay “Ca-lép sinh con qua A-xu-ba, vợ mình và với Giê-ri-ốt.”
  19. I Sử Ký 2:50 sinh Ki-ri-át Giê-a-rim Nguyên văn, “cha.” Người sáng lập ra thành phố mang tên đó.
  20. I Sử Ký 3:5 Sam-mua Hay “Si-mia.” Xem thêm II Sam 5:14.
  21. I Sử Ký 3:5 Bát-sê-ba Bản Hê-bơ-rơ tiêu chuẩn ghi “Bát-sua.”
  22. I Sử Ký 3:6 Ê-li-sua Hay “Ê-li-sa-ma.”
  23. I Sử Ký 3:16 Câu nầy có thể hiểu theo hai cách: “Xê-đê-kia là con của Giê-hô-gia-kim và anh của Giê-hô-gia-kin” hay “Xê-đê-kia là con của Giê-hô-gia-kim và cháu của Giê-hô-gia-kin.”
  24. I Sử Ký 3:21 Giê-sai-gia Hay “Ê-sai.”
  25. I Sử Ký 3:21 Dòng dõi … Sê-ca-nia Bản Hê-bơ-rơ ở chỗ nầy hơi khó hiểu.

25 Ta bảo thật, đến lúc mà những người chết nghe tiếng Con của Thượng Đế sẽ được sống. Thời kỳ ấy nay đã đến rồi. 26 Vì Cha là nguồn sống, nên Ngài khiến cho Con cũng trở nên nguồn sống. 27 Cha đã giao cho con quyền xét xử, vì Ngài là Con Người. 28 Đừng ngạc nhiên về điều nầy; đến lúc mọi người chết trong mồ mả sẽ nghe tiếng Ngài. 29 Họ sẽ bước ra khỏi mộ. Ai làm lành sẽ sống dậy để được sống đời đời, còn ai làm ác cũng sẽ sống dậy để chịu kết tội.

30 Tự mình ta không thể làm được gì. Ta phán đoán theo điều ta nghe nên sự phán đoán của ta là công bằng. Ta không tìm cách làm vừa lòng mình, nhưng vừa lòng Đấng sai ta đến.

Chúa Giê-xu cho biết Ngài là Con Thượng Đế

31 Nếu ta tự làm chứng về mình thì lời làm chứng ta không giá trị gì. 32 Nhưng có một người khác làm chứng về ta và ta biết rằng lời chứng của người ấy về ta có giá trị.

33 Các ngươi đã sai người đến gặp Giăng và ông ta đã cho các ngươi biết sự thật. 34 Không phải ta cần lời chứng của Giăng; ta nói những điều nầy để các ngươi được cứu. 35 Giăng như một cái đèn cháy sáng, còn các ngươi vui lòng tạm nhận ánh sáng của ông ấy.

36 Nhưng có một lời chứng về ta còn lớn hơn lời chứng của Giăng nữa. Những gì Cha giao cho ta làm chứng tỏ rằng Ngài đã sai ta đến. 37 Chính Cha, Đấng đã sai ta đến làm chứng cho ta. Các ngươi chưa nghe tiếng Ngài và chưa hề thấy mặt Ngài. 38 Những lời dạy của Ngài không ở trong lòng các ngươi vì các ngươi không chịu tin Đấng Cha sai đến. 39 Các ngươi tra xem Thánh Kinh, vì tin rằng nhờ đó mà các ngươi sẽ được sống đời đời. Chính Thánh Linh làm chứng về ta. 40 Tuy nhiên các ngươi không chịu đến cùng ta để được sống!

41 Ta không cần lời ca tụng của loài người. 42 Nhưng ta biết các ngươi chẳng có tình yêu của Thượng Đế trong lòng. 43 Ta từ Cha mà đến và nói thay cho Ngài, nhưng các ngươi lại không bằng lòng tiếp nhận ta. Nếu có kẻ khác tự nhân danh mà đến chắc các ngươi sẽ tiếp nhận. 44 Làm sao các ngươi tin được nếu các ngươi chỉ thích nhận lời ca tụng lẫn nhau mà không hề tìm lời khen ngợi từ Thượng Đế duy nhất? 45 Đừng lầm tưởng rằng ta sẽ tố cáo các ngươi trước mặt Cha. Mô-se, người mà các ngươi đang trông mong, mới chính là người lên án các ngươi. 46 Nếu các ngươi thật tin Mô-se thì chắc hẳn cũng đã tin ta vì Mô-se đã viết về ta. 47 Nhưng vì các ngươi không tin điều Mô-se viết, thì làm sao các ngươi tin điều ta nói cho được?”

Read full chapter