歷代志下 6
Chinese Contemporary Bible (Traditional)
6 那時,所羅門說:
「耶和華啊,
你曾說你要住在密雲中,
2 現在我為你建造了殿宇,
作你永遠的居所。」
所羅門為民眾祝福
3 王轉身為站立在那裡的以色列全體會眾祝福。 4 他說:「以色列的上帝耶和華當受稱頌!祂親口給我父大衛的應許,祂也親手成就了! 5 祂曾說,『自從我把我的子民帶出埃及以來,我並沒有在以色列眾支派中選出一座城建造殿宇作為我名所在之地,也沒有選立一人做我以色列子民的君王。 6 但如今,我揀選了耶路撒冷作為我名所在之地,又揀選了大衛來治理我的以色列子民。』」
7 所羅門又說:「我父大衛曾想建一座殿來尊崇以色列的上帝耶和華之名, 8 但耶和華對我父大衛說,『你想為我建殿,這番心意是好的, 9 但你不要建,要由你的親生兒子為我建殿。』 10 現在耶和華已經成就祂的應許,讓我繼承我父大衛的王位統治以色列,又為以色列的上帝耶和華的名建了殿。 11 我把約櫃安放在裡面,約櫃裡有耶和華與以色列人所立的約。」
所羅門的禱告
12 所羅門當著以色列會眾的面,站在耶和華的壇前,向天伸出雙手禱告。 13 他曾造一個長二點二五米,寬二點二五米,高一點三五米的銅臺,放在院子中間。他站在臺上,當著以色列會眾的面跪下,向天伸出雙手, 14 禱告說:「以色列的上帝耶和華啊,天上地下沒有神明可以與你相比!你向盡心遵行你旨意的僕人守約、施慈愛。 15 你持守給你僕人——我父大衛的應許,你曾親口應許,你今天親手成就了。 16 以色列的上帝耶和華啊,你曾對你僕人——我父大衛說,『若你的子孫像你一樣謹慎行事,遵行我的律法,你的王朝就不會中斷。』求你信守這應許。 17 以色列的上帝耶和華啊,求你實現你給你僕人大衛的應許。
18 「然而,上帝啊,你真的會住在人間嗎?看啊,諸天尚且不夠你居住,更何況我建造的這殿呢? 19 可是,我的上帝耶和華啊,求你垂顧你僕人的禱告和祈求,垂聽你僕人在你面前的呼求和禱告。 20 願你晝夜看顧這殿——你應許立你名的地方!你僕人向著這地方禱告的時候,求你垂聽。 21 你僕人和你的以色列子民向這地方祈禱的時候,求你從你天上的居所垂聽,赦免我們的罪。
22 「如果有人得罪鄰舍,被叫到這殿中,在你的壇前起誓, 23 求你從天上垂聽,在你眾僕人當中施行審判,按他們的行為罰惡賞善。
24 「當你的以色列子民因得罪你而敗在敵人手中時,如果他們回心轉意歸向你,承認你的名,在這殿裡祈禱, 25 求你從天上垂聽,赦免他們的罪,帶領他們回到你賜給他們和他們祖先的土地上。
26 「當你的子民得罪你,你懲罰他們,使天不降雨時,如果他們向著這地方禱告,承認你的名,並離開罪惡, 27 求你在天上垂聽,赦免你僕人——你以色列子民的罪,教導他們走正道,降下甘霖滋潤你賜給你子民作產業的土地。
28 「如果國中有饑荒、瘟疫、旱災、黴病、蝗災、蟲災,或是城邑被敵人圍困,無論遭遇什麼災禍疾病, 29 只要你的以色列子民,或個人或全體,自知心中痛苦並向著這殿伸手禱告,無論祈求什麼, 30 求你從天上的居所垂聽,赦免他們。唯獨你能洞察人心,你必按各人的行為施行賞罰, 31 使你的子民在你賜給我們祖先的土地上終生敬畏你,遵行你的道。
32 「如果有遠方的外族人聽說你的大能大力,慕名而來,向著這殿禱告, 33 求你從天上的居所垂聽,應允他們的祈求,好叫天下萬民都像你的以色列子民一樣認識你的名、敬畏你,並知道我建造的這殿屬於你的名下。
34 「你的子民奉你的命令上陣與敵人作戰,無論他們在哪裡,如果他們向著你選擇的這城和我為你建造的這殿禱告, 35 求你從天上垂聽,使他們得勝。
36 「世上沒有不犯罪的人,如果你的子民得罪你,以致你向他們發怒,讓敵人把他們擄走,不論遠近, 37 若他們在那裡回心轉意,向你懇求,承認自己犯罪作惡了; 38 若他們全心全意地歸向你,朝著你賜給他們祖先的這片土地、你選擇的這城和我為你建的這殿向你禱告, 39 求你從你天上的居所垂聽他們的祈求,為他們伸張正義,赦免得罪你的子民。
40 「我的上帝啊,
求你睜眼看、側耳聽在這殿裡獻上的禱告。
41 耶和華上帝啊,
願你起來與你大能的約櫃一同進入你的安息之所!
耶和華上帝啊,
願你的祭司披上救恩,
願你的聖民蒙福歡樂!
42 耶和華上帝啊,
求你不要厭棄你所膏立的人,
顧念你曾應許以慈愛待你的僕人大衛。」
历代志下 6
Chinese New Version (Simplified)
所罗门宣告建殿的理由(A)
6 那时所罗门说:
“耶和华曾说他要住在幽暗之中。
2 我已经为你建造了巍峨的殿宇,
作你永远居住的地方。”
3 然后王转过来,给以色列全体会众祝福,以色列全体会众都站着。
4 所罗门说:“耶和华以色列的 神是应当称颂的!他亲口对我的父亲大卫应许的,已亲手作成了,他说: 5 ‘自从我领我的子民从埃及地出来的那天,我没有在以色列众支派中,拣选一座城建造殿宇,使我的名留在那里;我也没有拣选一个人作领袖,统治我的子民以色列。 6 我却拣选了耶路撒冷,使我的名留在那里;也拣选了大卫,统治我的子民以色列。’ 7 我的父亲大卫有心要为耶和华以色列的 神的名建造殿宇。 8 耶和华却对我的父亲大卫说:‘你心想要为我的名建造殿宇,你心意很好; 9 不过不是由你建造殿宇,而是你的儿子,你亲生的儿子,他必为我的名建殿。’ 10 现在耶和华实现了他所说过的话,我已经起来接续我的父亲大卫,坐上了以色列的王位,就像耶和华所说的;我为耶和华以色列的 神的名建造了这殿。 11 我也把约柜安放在殿里,约柜中有耶和华和以色列人所立的约。”
所罗门献殿的祷告(B)
12 所罗门在以色列全体会众面前,站在耶和华的祭坛前,张开双手; 13 原来所罗门做了一座铜台,长两公尺两公寸,宽两公尺两公寸,高一公尺三公寸,安放在外院中。那时他站在铜台上,在以色列全体会众面前,屈膝下跪,向天张开双手, 14 说:“耶和华以色列的 神啊,天上地下没有神可以和你相比的,你向那些一心行在你面前的仆人,常是守约施慈爱的; 15 你对你的仆人我父亲大卫所应许的,你都遵守了,你亲口应许,也亲手成全,就像今日一样。 16 耶和华以色列的 神啊,你应许你的仆人我父亲大卫说:‘只要你的子孙谨守他们的行为,遵守我的律法,像你在我面前所行的一样,你就不会断人在我面前坐上以色列的王位。’现在求你应验这话吧。 17 耶和华以色列的 神啊,现在求你实现你向你的仆人大卫应许的话吧!
18 “ 神真的要和人住在地上吗?看哪,天和天上的天也容不下你,何况我建造的这殿呢? 19 耶和华我的 神啊,求你垂注你仆人的祷告和祈求,聆听你仆人在你面前所发的呼喊和祷告。 20 求你张开眼睛,昼夜看顾这殿,就是看顾你所说要立你名的地方;求你垂听你仆人向着这地方所发的祷告。 21 求你垂听你的仆人和你的子民以色列的祈求,就是他们向着这地方所发的祷告;求你从天上,从你的居所垂听,垂听和赦免。
22 “人若是得罪了邻舍,有人要他起誓,他就来到这殿,在你的祭坛前起誓; 23 求你从天上垂听,施行你的作为,审判你的仆人,照着恶人所行的报应在他头上;宣告义人无罪,照着他的义行赏赐他。
24 “如果你的子民以色列得罪了你,以致在仇敌面前被击败;后来回心转意,承认你的名,在这殿里向你祷告祈求, 25 求你从天上垂听,赦免你子民以色列的罪,领他们归回你赐给他们和他们列祖的土地。
26 “你的子民因得罪了你,你惩罚他们,使天闭塞不下雨;如果他们向着这地方祷告,承认你的名,离开他们的罪, 27 求你在天上垂听,赦免你的仆人和你的子民以色列的罪,把他们当行的正道指教他们,降雨在你的地上,就是你赐给你的子民作产业的地上。
28 “国中若是有饥荒、瘟疫、旱风、霉烂、蝗虫、蚂蚱,或是有仇敌围困城镇,或是有甚么灾祸,甚么疾病, 29 你的子民以色列,无论是个别或是全体,自知自己的灾祸和痛苦,向着这殿张开双手祷告或祈求, 30 求你从天上你的居所垂听和赦免他们,你是知道人心的,你必照着各人所行的报应各人;因为只有你知道世人的心。 31 使他们在你赐给我们列祖的地上,一生一世敬畏你,遵行你的道路。
32 “至于在你的子民以色列以外的外族人,他们为了你的大名、你大能的手和伸出来的膀臂,从远方而来;他们来向着这殿祷告的时候, 33 求你从天上,从你的居所垂听他们,照着外族人向你呼求的一切而行,使地上万民都认识你的名,敬畏你,像你的子民以色列一样;又使他们知道我建造的这殿,是奉为你名的所在。
34 “如果你的子民在你派他们出去的路上,和仇敌作战,他们向着你拣选的这城,和向着我为你的名建造的这殿向你祷告, 35 求你从天上垂听他们的祷告祈求,使他们得胜。
36 “如果你的子民得罪了你(因为世上没有不犯罪的人),你向他们发怒,把他们交在仇敌面前,以致仇敌把他们掳到外地或远或近; 37 如果他们在被掳去的地方回心转意,在被掳去的地方祈求你说:‘我们犯了罪了,我们作了孽了,我们行了恶了。’ 38 如果他们在被掳去的地方一心一意归向你,又向着他们自己的地,就是你赐给他们列祖的地,和向着你拣选的这城,以及向着我为你的名建造的这殿祷告, 39 求你从天上,从你的居所垂听他们的祷告祈求,为他们伸冤,赦免得罪了你的那些子民。
40 “我的 神啊,现在求你张开眼睛,求你的耳朵垂听在这地方献上的祷告。 41 现在,耶和华 神啊,求你起来,愿你和你有大能的约柜进入你安息的地方;耶和华 神啊,愿你的祭司都披上救恩;愿你的圣民在福乐中欢欣。 42 耶和华 神啊,求你不要转脸不顾你所膏的人:愿你记念你向你仆人大卫所施的慈爱。”
II Sử Ký 6
Bản Dịch 2011
Cung Hiến Ðền Thờ
6 Bấy giờ Sa-lô-môn nói, “Chúa đã phán rằng, Ngài ngự giữa mây mù đen mịt, 2 và con thật được vinh dự xây cho Ngài một Ðền Thờ tráng lệ, làm một nơi để Ngài ngự đời đời.”
Sa-lô-môn Hiệu Triệu Dân
3 Kế đó vua quay lại và chúc phước cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, trong khi cả hội chúng I-sơ-ra-ên đang đứng. 4 Ông nói, “Chúc tụng Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng đã dùng tay Ngài làm trọn mọi điều miệng Ngài đã hứa với Ða-vít cha tôi rằng, 5 ‘Từ ngày Ta đem dân Ta ra khỏi Ai-cập, Ta đã không chọn thành nào của bất cứ chi tộc nào trong dân I-sơ-ra-ên để xây một Ðền Thờ, hầu danh Ta có thể ngự tại đó, và Ta cũng đã không chọn ai để làm người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên Ta. 6 Nhưng Ta đã chọn Giê-ru-sa-lem để danh Ta ngự tại đó, và đã chọn Ða-vít làm người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên Ta.’
7 Lúc ấy Ða-vít cha tôi có ý xây một Ðền Thờ cho danh Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, 8 nhưng Chúa đã phán với Ða-vít cha tôi rằng, ‘Ngươi quả có ý tốt, khi lòng ngươi muốn xây một Ðền Thờ cho danh Ta. 9 Tuy nhiên ngươi sẽ không xây Ðền Thờ ấy cho Ta đâu, nhưng con trai ngươi, kẻ do ngươi sinh ra, sẽ xây Ðền Thờ ấy cho danh Ta.’
10 Chúa đã làm thành những lời Ngài đã phán. Tôi đã được nhấc lên kế vị của Ða-vít cha tôi và được ngồi trên ngai của I-sơ-ra-ên như Chúa đã phán, và tôi cũng đã xây một Ðền Thờ cho danh Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. 11 Ðây nầy tôi đã làm một chỗ để đặt Rương Giao Ước, trong đó có đựng giao ước Chúa đã lập với dân I-sơ-ra-ên.”
Sa-lô-môn Cầu Nguyện Cung Hiến Ðền Thờ
(1 Vua 6:22-51)
12 Bấy giờ ông đứng trước bàn thờ Chúa, trước mặt toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, và đưa hai tay lên trời. 13 Số là Sa-lô-môn đã làm một bục bằng đồng, chiều ngang hai mét rưỡi, chiều dọc hai mét rưỡi, và chiều cao bảy tấc rưỡi, và đặt bục đó ở giữa sân. Ông đứng trên bục ấy; rồi trước mặt toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên ông quỳ xuống, đưa hai tay lên trời, 14 và cầu nguyện rằng:
“Lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, chẳng có thần nào giống như Ngài ở trên trời cao kia hay ở dưới đất thấp nầy. Ngài giữ giao ước và bày tỏ tình thương đối với các tôi tớ Ngài, những người hết lòng bước đi trước mặt Ngài. 15 Ngài đã giữ những lời Ngài đã phán với tôi tớ Ngài là Ða-vít cha con. Ðiều miệng Ngài đã phán thì ngày nay chính tay Ngài đã thực hiện. 16 Vậy bây giờ, lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, xin Ngài tiếp tục giữ những gì Ngài đã hứa với Ða-vít cha con rằng, ‘Ngươi sẽ không bao giờ thiếu một kẻ kế vị để ngồi trên ngai của I-sơ-ra-ên trước mặt Ta, nếu con cháu ngươi biết cẩn thận trong đường lối chúng, bước đi trước mặt Ta như ngươi đã bước đi trước mặt Ta.’ 17 Vì vậy, lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, cầu xin Ngài thực hiện những lời Ngài đã hứa với Ða-vít tôi tớ Ngài.
18 Nhưng Ðức Chúa Trời có ở với người phàm trên đất chăng? Ngay cả trời của các từng trời còn chưa thể chứa được Ngài thay, huống chi Ðền Thờ con xây cất cho Ngài đây. 19 Lạy Chúa, Ðức Chúa Trời của con, xin đoái đến lời cầu nguyện và nài xin của tôi tớ Ngài; xin lắng nghe lời cầu xin và khẩn nguyện tôi tớ Ngài dâng lên trước thánh nhan Ngài. 20 Nguyện mắt Ngài ngày đêm đoái xem Ðền Thờ nầy, nơi Ngài phán, ‘Danh Ta sẽ ngự tại đó,’ để nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Ngài hướng về nơi đây mà cầu nguyện. 21 Cầu xin Ngài lắng nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Ngài và của I-sơ-ra-ên dân Ngài, mỗi khi họ hướng về nơi nầy mà cầu nguyện. Từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe, nhậm lời, và tha thứ cho.
22 Khi có ai phạm tội đối với người khác, và người ta bắt kẻ ấy phải thề, nếu kẻ ấy đến và thề trước bàn thờ Ngài trong Ðền Thờ nầy, 23 thì từ thiên đàng xin Ngài lắng nghe, hành động, và xét xử các tôi tớ Ngài. Xin Ngài kết án kẻ có tội và bắt nó phải cúi đầu nhận lấy hậu quả tội lỗi của nó, và xin Ngài minh oan cho người ngay lành và ban thưởng cho người ấy vì sự ngay lành của người ấy.
24 Khi dân I-sơ-ra-ên của Ngài phạm tội đối với Ngài và bị đánh bại trước mặt quân thù, nhưng nếu họ biết quay về với Ngài, xưng nhận danh Ngài, cầu nguyện, và van xin Ngài trong Ðền Thờ nầy, 25 thì từ thiên đàng, xin Ngài dủ nghe, xin Ngài tha thứ tội của dân I-sơ-ra-ên Ngài, và đem họ trở về xứ sở Ngài đã ban cho họ và cho tổ tiên họ.
26 Khi trời đóng lại và không mưa xuống đất, vì họ phạm tội đối với Ngài, nhưng sau đó họ biết hướng về nơi nầy mà cầu nguyện, xưng nhận danh Ngài, lìa bỏ tội lỗi của họ, vì Ngài đã sửa phạt họ, 27 thì từ thiên đàng, xin Ngài dủ nghe, xin tha thứ tội lỗi của các tôi tớ Ngài, tức dân I-sơ-ra-ên của Ngài, xin chỉ dạy họ con đường tốt họ phải đi, và xin ban mưa xuống xứ sở Ngài ban cho dân Ngài làm sản nghiệp.
28 Khi trong xứ gặp nạn đói, khi họ gặp phải ôn dịch, hạn hán, nấm mốc, cào cào, hay sâu bọ, nếu quân thù đến vây hãm thành nào của họ, bất cứ họ bị ôn dịch nào, bất cứ họ bị chứng bịnh gì, 29 nhưng có cá nhân nào hay toàn dân I-sơ-ra-ên của Ngài hết lòng nhận biết nỗi đau đớn của họ, đưa tay ra hướng về Ðền Thờ nầy mà cầu nguyện và nài xin, 30 thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe, tha thứ, và báo trả mỗi người tùy theo điều Ngài biết nơi lòng họ, và tùy theo các đường lối của họ –vì chỉ một mình Ngài biết rõ mọi sự trong lòng người– 31 hầu họ sẽ kính sợ Ngài và bước đi trong đường lối Ngài trọn đời của họ, trong xứ Ngài đã ban cho tổ tiên chúng con.
32 Ngoài ra khi có người ngoại quốc nào, không phải là dân I-sơ-ra-ên của Ngài, từ một xứ xa xăm đến đây vì đã được nghe về đại danh của Ngài, về tay quyền năng của Ngài, và về cánh tay Ngài đã đưa ra, khi họ đến và hướng về Ðền Thờ nầy mà cầu nguyện, 33 thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe và đoái nhậm mọi điều người ngoại quốc đó cầu xin với Ngài, hầu mọi dân trên đất sẽ biết đến danh Ngài và kính sợ Ngài, giống như dân I-sơ-ra-ên của Ngài đã làm, và thiên hạ sẽ biết rằng Ðền Thờ nầy mà con đã xây được gọi bằng danh Ngài.
34 Khi dân Ngài phải ra chiến trận đối phó với quân thù ở bất cứ nơi nào Ngài sai họ đến, khi họ hướng về thành nầy, thành Ngài đã chọn, và Ðền Thờ con đã xây cho danh Ngài mà cầu nguyện, 35 thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe lời cầu nguyện và nài xin của họ mà binh vực duyên cớ họ.
36 Khi họ phạm tội đối với Ngài –vì chẳng ai là không phạm tội– khiến Ngài giận họ và phó họ cho quân thù; chúng bắt họ đem đi lưu đày biệt xứ, bất kể xa hay gần; 37 nhưng nếu đang lúc ở trong xứ lưu đày, họ biết tỉnh ngộ, ăn năn, và kêu cầu với Ngài trong xứ họ bị lưu đày, mà rằng, ‘Chúng con đã phạm tội, chúng con đã sai lầm, chúng con đã làm việc gian tà,’ 38 nếu họ hết lòng và hết linh hồn ăn năn quay về với Ngài trong xứ họ bị lưu đày, và từ nơi họ bị đem đi lưu đày, họ hướng về xứ Ngài đã ban cho tổ tiên họ, về thành Ngài đã chọn, và về Ðền Thờ con đã xây cho danh Ngài mà cầu nguyện, 39 thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe lời cầu nguyện và nài xin của họ mà binh vực duyên cớ của họ, và xin Ngài tha thứ cho dân Ngài, những người đã phạm tội đối với Ngài.
40 Bây giờ, lạy Ðức Chúa Trời của con, cầu xin Ngài luôn để mắt nhìn và để tai nghe những lời cầu nguyện dâng lên từ nơi nầy.
41 Vậy bây giờ, lạy Chúa Hằng Hữu,[a] xin trỗi dậy và ngự đến nơi nghỉ ngơi của Ngài,
Xin Ngài và Rương quyền năng của Ngài.
Lạy Chúa Hằng Hữu, nguyện các tư tế của Ngài mặc lấy ơn cứu rỗi,
Nguyện những người trung tín tin thờ Ngài được vui vẻ vì phước hạnh Ngài ban.
42 Lạy Chúa Hằng Hữu, xin đừng loại bỏ người được xức dầu của Ngài,
Xin nhớ lại tình thương vô đối Ngài dành cho Ða-vít đầy tớ Ngài.”
Footnotes
- II Sử Ký 6:41 nt: Adonai Yahweh
II Sử Ký 6
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Sô-lô-môn nói chuyện với dân chúng
6 Sau đó Sô-lô-môn nói, “CHÚA phán Ngài sẽ ở trong đám mây đen kịt. 2 Lạy Chúa, tôi đã xây một đền thờ nguy nga cho Ngài, một nơi để Ngài ngự đời đời.”
3 Trong khi toàn dân Ít-ra-en đang đứng đó thì vua Sô-lô-môn quay về phía họ, chúc phước cho họ. 4 Ông nói, “Đáng ca ngợi CHÚA, là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ngài đã thực hiện điều Ngài hứa cùng cha tôi là Đa-vít. CHÚA phán, 5 ‘Từ khi ta mang dân ta ra khỏi Ai-cập, ta chưa hề chọn một thành nào trong các chi tộc Ít-ra-en để xây đền thờ cho ta. Ta cũng không chọn ai hướng dẫn dân Ít-ra-en ta cả. 6 Nhưng nay ta đã chọn Ít-ra-en làm nơi thờ phụng ta, và chọn Đa-vít để hướng dẫn dân ta.’
7 Cha ta là Đa-vít muốn xây một đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. 8 Nhưng CHÚA phán cùng Đa-vít cha ta rằng, ‘Ý ngươi muốn xây đền thờ cho ta rất tốt. 9 Nhưng ngươi sẽ không phải là người xây đền đó. Con trai ngươi, tức con sinh ra từ lòng ngươi, là kẻ sẽ xây đền thờ cho ta.’ 10 Nay CHÚA đã giữ lời hứa của Ngài. Ta hiện làm vua thay Đa-vít, cha ta. Ta đang trị vì trên Ít-ra-en theo như CHÚA hứa, và ta đã xây một đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. 11 Nơi đó ta đặt Rương, trong đó có Giao Ước CHÚA lập với dân Ít-ra-en.”
Lời cầu nguyện của Sô-lô-môn
12 Rồi Sô-lô-môn đứng đối diện bàn thờ CHÚA, toàn dân Ít-ra-en đứng phía sau ông. Ông giơ tay ra. 13 Ông đã làm một cái bục bằng đồng dài ba thước, rộng ba thước, cao một thước rưỡi, đặt giữa sân ngoài của đền thờ. Sô-lô-môn đứng trên bục. Rồi ông quì xuống trước mặt cả dân Ít-ra-en đang tụ họp tại đó, giơ tay lên hướng lên trời. 14 Ông thưa, “Lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, trên trời dưới đất không có thần nào giống như Ngài. Ngài giữ giao ước về tình yêu với tôi tớ nào của Ngài thực tâm theo Ngài. 15 Ngài đã giữ lời hứa đã lập cùng Đa-vít, cha tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Chính miệng Ngài đã phán và hôm nay tay Ngài đã thực hiện điều ấy. 16 Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, xin hãy giữ lời hứa Ngài cùng Đa-vít, cha tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Ngài phán, ‘Nếu con cháu ngươi cẩn thận vâng giữ các lời giáo huấn của ta đã làm thì trong dòng họ ngươi sẽ luôn luôn có người trị vì trên Ít-ra-en.’ 17 Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, xin hãy giữ lời hứa ấy mà Ngài lập cùng tôi tớ Ngài.
18 Nhưng Thượng Đế ôi, có quả thật Ngài cư ngụ trên đất với loài người không? Bầu trời và nơi cao nhất trên thiên đàng còn không chứa nổi Ngài nữa huống chi là tòa nhà nầy mà tôi xây cho Ngài. 19 Nhưng xin hãy lắng nghe lời khẩn cầu của tôi vì tôi là kẻ tôi tớ CHÚA. Lạy CHÚA là Thượng Đế tôi, xin hãy lắng nghe lời khẩn xin nầy của kẻ tôi tớ Ngài. 20 Ngày và đêm xin hãy trông chừng đền thờ nầy là nơi Ngài phán Ngài sẽ được sùng bái. Xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi hướng về đền thờ nầy. 21 Xin hãy nghe lời khẩn cầu của tôi và của dân Ít-ra-en Ngài khi chúng tôi hướng về nơi nầy mà cầu xin. Từ nơi ở Ngài trên trời xin hãy lắng nghe, và khi nghe xin Ngài tha tội cho chúng tôi.
22 Nếu có ai làm thiệt hại người khác, nó sẽ được mang đến đền thờ nầy. Nếu nó thề rằng nó không gây ra chuyện đó, 23 thì xin Ngài từ trời hãy nghe. Hãy phân xử trường hợp đó, phạt kẻ có tội, nhưng giải oan cho người vô tội.
24 Khi dân Ít-ra-en của Ngài phạm tội cùng Ngài và bị kẻ thù đánh bại. Nếu họ trở lại cùng Ngài, ca ngợi và khẩn cầu Ngài trong đền thờ nầy, 25 thì xin Ngài từ trời hãy nghe. Xin tha tội cho dân Ít-ra-en của Ngài và mang họ về xứ mà Ngài đã ban cho họ và tổ tiên họ.
26 Khi họ phạm tội cùng Ngài, và Ngài ngăn không cho mưa xuống đất. Họ sẽ khẩn cầu, hướng về nơi nầy và ca ngợi Ngài; và khi Ngài trừng phạt họ thì họ sẽ không phạm tội nữa. 27 Nếu vậy thì xin Ngài từ trời hãy nghe, tha thứ tội lỗi cho tôi tớ Ngài là dân Ít-ra-en. Xin hãy dạy họ làm điều phải và xin ban mưa xuống đất nầy là đất Ngài đã cho riêng họ.
28 Nếu khi đất gặp hạn hán không trồng trọt được, hay nếu có bệnh dịch hành hại dân chúng, nếu mùa màng bị cào cào hay châu chấu tiêu hủy, hoặc nếu dân sự Ngài bị kẻ thù tấn công trong các thành, hay nếu họ bị bệnh, 29 nếu có những chuyện đó thì dân chúng sẽ thực lòng ăn năn. Nếu dân Ngài giơ tay ra hướng về đền thờ nầy mà khẩn cầu, 30 thì xin CHÚA từ nơi ở Ngài trên trời lắng nghe. Xin tha tội và xử mỗi người thật phải lẽ vì Ngài biết rõ lòng dạ con người. Chỉ một mình Ngài thấu rõ tâm tư con người.
31 Bao lâu họ còn sống trên đất nầy mà Ngài đã ban cho tổ tiên chúng tôi thì dân chúng sẽ tôn kính Ngài bấy lâu.
32 Những người không phải Ít-ra-en, tức những kiều dân từ các xứ khác, sẽ nghe về sự uy nghi và quyền năng Ngài. Họ sẽ đến từ những nơi rất xa để cầu nguyện trong đền thờ nầy. 33 Xin Ngài từ trời hãy ban cho họ điều họ nài xin. Lúc đó dân chúng khắp nơi sẽ biết và tôn kính Ngài như dân Ít-ra-en Ngài đã làm vậy. Rồi mọi người sẽ biết rằng tôi đã xây đền thờ nầy dùng làm nơi thờ phụng Ngài.
34 Khi dân Ngài đi ra chiến đấu cùng kẻ thù dọc theo đường Ngài đưa họ đi, họ sẽ khẩn nguyện cùng Ngài, hướng về thành nầy là nơi Ngài đã chọn và nơi có đền thờ mà tôi đã xây cho Ngài. 35 Xin Ngài hãy từ trời nghe lời khẩn cầu của họ và đối xử công bằng cho họ.
36 Ai cũng phạm tội, cho nên dân Ngài cũng có thể phạm tội cùng Ngài. Ngài sẽ nổi giận cùng họ, trao họ vào tay quân thù. Kẻ thù sẽ bắt họ đày đi sang xứ xa hay gần. 37 Dân sự Ngài sẽ ăn năn tội khi họ bị làm tù binh nơi xứ khác. Họ sẽ hối hận và khẩn cầu cùng Ngài trong xứ họ bị làm tù binh. Họ sẽ thưa rằng, ‘Chúng tôi đã phạm tội. Chúng tôi quả làm quấy và hành động gian ác.’ 38 Họ sẽ thực tâm quay về cùng Ngài trong xứ họ bị làm tù binh. Họ sẽ khẩn cầu, hướng về xứ nầy là xứ Ngài ban cho tổ tiên họ, thành nầy mà Ngài đã chọn, và đền thờ nầy mà tôi đã xây cho Ngài. 39 Xin hãy nghe lời cầu khẩn của họ từ nơi ở của Ngài trên trời và hãy làm điều gì Ngài cho là phải. Xin tha tội cho dân Ngài là dân đã phạm tội cùng Ngài. 40 Bây giờ, lạy Thượng Đế, xin hãy nhìn đến chúng tôi. Xin hãy lắng nghe lời cầu nguyện của chúng tôi tại nơi nầy.
41 Lạy CHÚA là Thượng Đế xin hãy đứng dậy đến nơi nghỉ ngơi của Ngài.
Xin hãy đến cùng Rương Giao Ước để tỏ ra quyền năng Ngài.
Lạy CHÚA là Thượng Đế,
nguyện các thầy tế lễ Ngài nhận sự cứu rỗi của Ngài,
và nguyện dân thánh của Ngài vui mừng vì lòng nhân từ Ngài.
42 Lạy CHÚA là Thượng Đế,
xin đừng từ bỏ kẻ được Ngài chỉ định.
Xin nhớ lại tình yêu Ngài đối cùng Đa-vít, kẻ tôi tớ Ngài.”
历代志下 6
Chinese Contemporary Bible (Simplified)
6 那时,所罗门说:
“耶和华啊,
你曾说你要住在密云中,
2 现在我为你建造了殿宇,
作你永远的居所。”
所罗门为民众祝福
3 王转身为站立在那里的以色列全体会众祝福。 4 他说:“以色列的上帝耶和华当受称颂!祂亲口给我父大卫的应许,祂也亲手成就了! 5 祂曾说,‘自从我把我的子民带出埃及以来,我并没有在以色列众支派中选出一座城建造殿宇作为我名所在之地,也没有选立一人做我以色列子民的君王。 6 但如今,我拣选了耶路撒冷作为我名所在之地,又拣选了大卫来治理我的以色列子民。’”
7 所罗门又说:“我父大卫曾想建一座殿来尊崇以色列的上帝耶和华之名, 8 但耶和华对我父大卫说,‘你想为我建殿,这番心意是好的, 9 但你不要建,要由你的亲生儿子为我建殿。’ 10 现在耶和华已经成就祂的应许,让我继承我父大卫的王位统治以色列,又为以色列的上帝耶和华的名建了殿。 11 我把约柜安放在里面,约柜里有耶和华与以色列人所立的约。”
所罗门的祷告
12 所罗门当着以色列会众的面,站在耶和华的坛前,向天伸出双手祷告。 13 他曾造一个长二点二五米,宽二点二五米,高一点三五米的铜台,放在院子中间。他站在台上,当着以色列会众的面跪下,向天伸出双手, 14 祷告说:“以色列的上帝耶和华啊,天上地下没有神明可以与你相比!你向尽心遵行你旨意的仆人守约、施慈爱。 15 你持守给你仆人——我父大卫的应许,你曾亲口应许,你今天亲手成就了。 16 以色列的上帝耶和华啊,你曾对你仆人——我父大卫说,‘若你的子孙像你一样谨慎行事,遵行我的律法,你的王朝就不会中断。’求你信守这应许。 17 以色列的上帝耶和华啊,求你实现你给你仆人大卫的应许。
18 “然而,上帝啊,你真的会住在人间吗?看啊,诸天尚且不够你居住,更何况我建造的这殿呢? 19 可是,我的上帝耶和华啊,求你垂顾你仆人的祷告和祈求,垂听你仆人在你面前的呼求和祷告。 20 愿你昼夜看顾这殿——你应许立你名的地方!你仆人向着这地方祷告的时候,求你垂听。 21 你仆人和你的以色列子民向这地方祈祷的时候,求你从你天上的居所垂听,赦免我们的罪。
22 “如果有人得罪邻舍,被叫到这殿中,在你的坛前起誓, 23 求你从天上垂听,在你众仆人当中施行审判,按他们的行为罚恶赏善。
24 “当你的以色列子民因得罪你而败在敌人手中时,如果他们回心转意归向你,承认你的名,在这殿里祈祷, 25 求你从天上垂听,赦免他们的罪,带领他们回到你赐给他们和他们祖先的土地上。
26 “当你的子民得罪你,你惩罚他们,使天不降雨时,如果他们向着这地方祷告,承认你的名,并离开罪恶, 27 求你在天上垂听,赦免你仆人——你以色列子民的罪,教导他们走正道,降下甘霖滋润你赐给你子民作产业的土地。
28 “如果国中有饥荒、瘟疫、旱灾、霉病、蝗灾、虫灾,或是城邑被敌人围困,无论遭遇什么灾祸疾病, 29 只要你的以色列子民,或个人或全体,自知心中痛苦并向着这殿伸手祷告,无论祈求什么, 30 求你从天上的居所垂听,赦免他们。唯独你能洞察人心,你必按各人的行为施行赏罚, 31 使你的子民在你赐给我们祖先的土地上终生敬畏你,遵行你的道。
32 “如果有远方的外族人听说你的大能大力,慕名而来,向着这殿祷告, 33 求你从天上的居所垂听,应允他们的祈求,好叫天下万民都像你的以色列子民一样认识你的名、敬畏你,并知道我建造的这殿属于你的名下。
34 “你的子民奉你的命令上阵与敌人作战,无论他们在哪里,如果他们向着你选择的这城和我为你建造的这殿祷告, 35 求你从天上垂听,使他们得胜。
36 “世上没有不犯罪的人,如果你的子民得罪你,以致你向他们发怒,让敌人把他们掳走,不论远近, 37 若他们在那里回心转意,向你恳求,承认自己犯罪作恶了; 38 若他们全心全意地归向你,朝着你赐给他们祖先的这片土地、你选择的这城和我为你建的这殿向你祷告, 39 求你从你天上的居所垂听他们的祈求,为他们伸张正义,赦免得罪你的子民。
40 “我的上帝啊,
求你睁眼看、侧耳听在这殿里献上的祷告。
41 耶和华上帝啊,
愿你起来与你大能的约柜一同进入你的安息之所!
耶和华上帝啊,
愿你的祭司披上救恩,
愿你的圣民蒙福欢乐!
42 耶和华上帝啊,
求你不要厌弃你所膏立的人,
顾念你曾应许以慈爱待你的仆人大卫。”
Chinese New Version (CNV). Copyright © 1976, 1992, 1999, 2001, 2005 by Worldwide Bible Society.
Copyright © 2011 by Bau Dang
© 2010 Bible League International
Chinese Contemporary Bible Copyright © 1979, 2005, 2007, 2011 by Biblica® Used by permission. All rights reserved worldwide.