Add parallel Print Page Options

被赎的人得儿子的名分

我说,那承受产业的,虽然是全业的主人,但为孩童的时候却与奴仆毫无分别, 乃在师傅和管家的手下,直等他父亲预定的时候来到。 我们为孩童的时候受管于世俗小学之下,也是如此。 及至时候满足,神就差遣他的儿子,为女子所生,且生在律法以下, 要把律法以下的人赎出来,叫我们得着儿子的名分。 你们既为儿子,神就差他儿子的灵进入你们[a]的心,呼叫:“阿爸!父!” 可见,从此以后你不是奴仆,乃是儿子了;既是儿子,就靠着神为后嗣。

但从前你们不认识神的时候,是给那些本来不是神的做奴仆。 现在你们既然认识神,更可说是被神所认识的,怎么还要归回那懦弱无用的小学,情愿再给他做奴仆呢? 10 你们谨守日子、月份、节期、年份! 11 我为你们害怕,唯恐我在你们身上是枉费了工夫。

激励门徒

12 弟兄们,我劝你们要像我一样,因为我也像你们一样。你们一点没有亏负我。 13 你们知道我头一次传福音给你们,是因为身体有疾病。 14 你们为我身体的缘故受试炼,没有轻看我,也没有厌弃我,反倒接待我如同神的使者,如同基督耶稣。 15 你们当日所夸的福气在哪里呢?那时,你们若能行,就是把自己的眼睛剜出来给我也都情愿,这是我可以给你们作见证的。 16 如今我将真理告诉你们,就成了你们的仇敌吗? 17 那些人热心待你们,却不是好意,是要离间你们[b],叫你们热心待他们。 18 在善事上常用热心待人原是好的,却不单我与你们同在的时候才这样。 19 我小子啊,我为你们再受生产之苦,直等到基督成形在你们心里。 20 我巴不得现今在你们那里,改换口气,因我为你们心里作难。

两个妇人预表两约

21 你们这愿意在律法以下的人,请告诉我,你们岂没有听见律法吗? 22 因为律法上记着,亚伯拉罕有两个儿子,一个是使女生的,一个是自主之妇人生的。 23 然而那使女所生的是按着血气生的,那自主之妇人所生的是凭着应许生的。 24 这都是比方:那两个妇人就是两约。一约是出于西奈山,生子为奴,乃是夏甲 25 夏甲二字是指着阿拉伯西奈山,与现在的耶路撒冷同类,因耶路撒冷和她的儿女都是为奴的。 26 但那在上的耶路撒冷是自主的,她是我们的母。 27 因为经上记着:“不怀孕不生养的,你要欢乐!未曾经过产难的,你要高声欢呼!因为没有丈夫的,比有丈夫的儿女更多。” 28 弟兄们,我们是凭着应许做儿女,如同以撒一样。 29 当时那按着血气生的逼迫了那按着圣灵生的,现在也是这样。 30 然而经上是怎么说的呢?是说:“把使女和她儿子赶出去,因为使女的儿子不可与自主妇人的儿子一同承受产业。” 31 弟兄们,这样看来,我们不是使女的儿女,乃是自主妇人的儿女了。

Footnotes

  1. 加拉太书 4:6 原文是“我们”。
  2. 加拉太书 4:17 原文作:把你们关在外面。

Từ Nô Lệ Trở Thành Con

Tôi muốn nói rằng người thừa kế dù là chủ của toàn gia sản nhưng khi còn thơ ấu thì chẳng khác chi một người nô lệ. Người ấy sẽ ở dưới quyền của những người giám hộ và các quản gia cho đến thời hạn người cha đã ấn định. Chúng ta cũng vậy, khi còn thơ ấu, chúng ta bị làm nô lệ cho các quyền lực của thế gian. Nhưng khi thời hạn đã được trọn, Ðức Chúa Trời sai Con Ngài đến, do một người nữ sinh ra, sinh ra dưới Luật Pháp, để cứu chuộc những người ở dưới Luật Pháp, và để qua sự nhận con nuôi chúng ta được làm con. Vì anh chị em là con, nên Ðức Chúa Trời đã ban Ðức Thánh Linh của Con Ngài vào lòng chúng ta, khiến chúng ta gọi Ngài là “A-ba![a] Cha!” Vậy nhờ Ðức Chúa Trời anh chị em không còn là nô lệ nữa, nhưng là con; mà đã là con thì cũng là người thừa kế.

Mối Quan Tâm của Phao-lô về Tín Hữu ở Ga-la-ti

Trước kia khi chưa biết Ðức Chúa Trời, anh chị em bị bắt làm nô lệ để thờ lạy các thần linh, mà thật ra chẳng phải là thần linh gì. Nhưng bây giờ anh chị em đã biết Ðức Chúa Trời rồi, đúng ra là được Ðức Chúa Trời biết đến rồi, tại sao anh chị em còn quay về nhờ cậy những thần linh bất lực và chẳng ra gì ấy? Bộ anh chị em muốn làm nô lệ cho chúng trở lại sao? 10 Anh chị em vẫn còn xem ngày, xem tháng, xem mùa, và xem năm! 11 Tôi e rằng công lao khó nhọc của tôi đã đổ ra cho anh chị em sẽ trở nên vô ích quá!

12 Thưa anh chị em, tôi xin anh chị em hãy trở nên giống như tôi,[b] vì tôi cũng đã trở nên giống như anh chị em.[c]

Anh chị em đã không đối xử tệ với tôi, 13 dù khi tôi đến giảng Tin Mừng cho anh chị em lần đầu, như anh chị em đã biết, thân thể tôi lúc đó bị đau yếu. 14 Mặc dù thân thể tôi là một thử thách cho anh chị em, nhưng anh chị em đã không khinh chê tôi hoặc chán ghét tôi; ngược lại, anh chị em đã tiếp rước tôi như một thiên sứ của Ðức Chúa Trời, như chính Ðức Chúa Jesus Christ vậy. 15 Phước hạnh đó của anh chị em bây giờ đâu rồi? Tôi có thể làm chứng với anh chị em rằng lúc đó, nếu có thể được, anh chị em đã móc mắt mình để cho tôi nữa.[d] 16 Phải chăng bây giờ tôi đã trở thành kẻ thù của anh chị em, vì tôi đã nói với anh chị em sự thật?

17 Những người đó[e] nhiệt tình với anh chị em, nhưng không với ý tốt. Họ chỉ muốn cô lập anh chị em với chúng tôi, để anh chị em chỉ nhiệt tình với họ thôi. 18 Nếu lúc nào họ cũng nhiệt tình làm điều tốt cho anh chị em thì như thế mới tốt, chứ không phải đợi khi tôi có mặt với anh chị em thì họ mới làm.

19 Hỡi các con thơ của tôi! Tôi lại phải chịu đau đớn trong cơn lâm bồn cho đến khi Ðấng Christ được thành hình trong các con! 20 Ôi ước gì tôi có mặt với các con lúc này, và có thể thay đổi cách nói của tôi, bởi tôi thật bối rối vì các con.

Gương của Ha-ga và Sa-ra

21 Hãy nói cho tôi nghe, hỡi những người muốn ở dưới Luật Pháp kia, anh chị em không nghe Luật Pháp nói gì sao? 22 Vì có lời chép rằng Áp-ra-ham có hai con trai, một người là con của người nữ nô lệ, một người là con của người nữ tự do. 23 Con của người nữ nô lệ được sinh ra theo xác thịt, còn con của người nữ tự do được sinh ra theo lời hứa. 24 Ðiều ấy ngụ ý rằng hai người đàn bà đó tượng trưng cho hai giao ước. Giao ước ở Núi Si-nai tượng trưng bởi Ha-ga, sinh con ra làm nô lệ. 25 Ha-ga tượng trưng cho Núi Si-nai ở A-ra-bi lúc ấy, tương tự như Giê-ru-sa-lem hiện nay, thành đang bị làm nô lệ với dân của nó. 26 Nhưng người nữ tự do tượng trưng cho Giê-ru-sa-lem thiên thượng, bà là mẹ chúng ta; 27 vì có lời chép rằng,

“Hãy vui lên, hỡi người phụ nữ hiếm muộn, người phụ nữ không con;
Hãy cất lên tiếng hát và trỗi giọng reo mừng, hỡi người phụ nữ chưa hề kinh nghiệm cơn đau lúc lâm bồn;
Vì con cái của người vợ bị hất hủi đông hơn con cái của người vợ đang sống với chồng.”Ê-sai 54:1

28 Thưa anh chị em, anh chị em là con cái của lời hứa, giống như I-sác. 29 Nhưng giống như thời ấy, con cái sinh ra theo xác thịt bắt bớ con cái sinh ra theo Ðức Thánh Linh thể nào, thì bây giờ cũng thể ấy. 30 Nhưng Kinh Thánh nói gì?

“Hãy đuổi người nữ nô lệ và đứa con của nàng đi, vì đứa con của người nữ nô lệ sẽ không được thừa hưởng gia tài với đứa con của người nữ tự do.”Sáng 21:10

31 Thế thì, thưa anh chị em, chúng ta không phải là con cái của người nữ nô lệ, nhưng là con cái của người nữ tự do.

Footnotes

  1. Ga-la-ti 4:6 Tiếng A-ram, có nghĩa là "Cha"
  2. Ga-la-ti 4:12 Không mê tín dị đoan và thờ thần tượng
  3. Ga-la-ti 4:12 Không sinh ra là bị trói buộc bởi luật pháp của Môi-se
  4. Ga-la-ti 4:15 Có lẽ do mắt Phao-lô yếu (4:13; 6:11; 2Cô 12:7)
  5. Ga-la-ti 4:17 những người lãnh đạo thiếu lương thiện