Плачът на Йеремия 2
1940 Bulgarian Bible
2 Как покри Господ с облак сионовата дъщеря в гнева Си, Хвърли от небето долу на земята великолепието на Израиля, И в деня на гнева Си не си спомни за подножието Си!
2 Господ изтреби всичките Яковови жилища, и не пожали; Събори в гнева Си укрепленията на Юдовата дъщеря; събори ги до земята; Оскверни царството и първенците му.
3 В разпаления Си гняв строши всеки Израилев рог; Оттегли десницата Си от да е срещу неприятеля; И като пламенен огън, който пояжда всичко наоколо, изгори Якова.
4 Запъна лъка Си като враг; усили десницата Си като противник; И изби всичко приятно на окото; Върху шатъра на сионовата дъщеря изля яростта Си като огън.
5 Господ стана като неприятел; изтреби Израиля; Изтреби всичките му палати; съсипа крепостите му; И увеличи на Юдовата дъщеря плача и риданието.
6 Той усилено събори шатъра му като <колиба в> градина; съсипа мястото на събранието му; Господ направи да се забрави в Сион определен празник и събота, И в пламенния Си гняв отхвърли цар и свещеник.
7 Господ отхвърли олтара Си, погнуси се от светилището Си; Предаде стените на <сионските> палати в ръката на неприятелите, Които подигнаха шум в дома Господен като в празничен ден.
8 Господ намисли да съсипе стената на сионовата дъщеря; Опна връвта; не оттегли ръката Си от да изтреби; И направи да жалее предстението и стената; те изнемогнаха заедно.
9 Портите й затънаха в земята; Той сломи и строши лостовете й; Царят й и първенците й са между езичниците, дето законът го няма; И пророците й не получават видение от Господа.
10 Старейшините на сионовата дъщеря седят на земята и мълчат; Хвърлиха пръст на главите си; препасаха се във вретища; Ерусалимските девици навеждат главите си до земята.
11 Очите ми изнемощяха от сълзи; червата ми се смущават; Дробът ми се изсипа на земята поради разрушението на дъщерята на людете ми, Понеже младенците и бозайничетата примират по улиците на града.
12 Думат на майките си: Где има жито и вино? Когато примират като смъртно ранени по градските улици, Когато предават дух в пазухата на майките си.
13 Какво да ти заявя? Какво сравнение да ти представя, ерусалимска дъщерьо? Кому да те оприлича, за да те утеша, девице сионова дъщерьо? Защото разорението ти е голямо като морето; кой може да те изцели?
14 Пророците ти видяха за тебе суетни и глупави видения, И не откриха беззаконието ти, за да те върнат от плен, Но видяха за тебе лъжливо наложени и прелъстителни пророчества.
15 Всички, които заминават в пътя, изпляскват с ръце против тебе, Подсвиркват и кимват с главите си, поради ерусалимската дъщеря, <и казват>: Това ли е градът, който наричаха Съвършенство на красотата, и, <Градът>, за който цял свят се радва?
16 Всичките ти неприятели широко отвориха против тебе устата си; Подсвиркват, скърцат със зъбите си и казват: Погълнахме я; Наистина това е денят, който очаквахме; намерихме го, видяхме го.
17 Господ извърши онова, което беше намислил; изпълни словото, което беше изрекъл от древни дни; Разори без да пожали, развесели над тебе неприятеля, Възвиси рога на противниците ти.
18 Сърцето им извика към Господа, <като казва>: Стено на сионовата дъщеря, проливай, като поток, сълзи денем и нощем; Не си давай почивка; да не изсъхва зеницата на окото ти.
19 Стани, извикай нощем при първото поставяне на стражите; Излей сърцето си като вода пред лицето на Господа; Издигни към Него ръцете си за живота на младенците си, Които примират от глад край всичките улици.
20 Виж, Господи, гледай на кого си направил това! Да ядат ли жените рожбата си, младенците на обятията си? Да бъдат ли убити в светилището Господно свещеник и пророк?
21 Дете и старец лежат на земята по пътищата; Девиците ми и младежите ми паднаха от нож; Избил си ги в деня на гнева Си; изклал си без да пожалиш.
22 Призвал си отвред ужасителите ми като в ден на определен празник; И никой не се отърва нито остана в деня на гнева Господен; Ония, които съм носила в обятия и отхранила, неприятелят ми ги довърши.
Ai Ca 2
New Vietnamese Bible
2 Ôi, vì đâu Chúa nổi giận lôi đình,
Làm Thiếu Nữ Si-ôn tối mày tối mặt!
Từ trời cao Ngài quăng
Sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên xuống đất.
Ngài chẳng màng nhớ đến bệ chân Ngài
Trong ngày Ngài nổi cơn thịnh nộ.
2 Chúa hủy diệt không chút xót thương,
Mọi đồng cỏ cư dân nhà Gia-cốp.
Với lòng giận dữ, Ngài phá tan
Các đồn lũy của nàng Thiếu Nữ Giu-đa.
Ngài hạ xuống sát đất, Ngài lăng nhục
Cả vương quốc lẫn vua chúa.
3 Trong cơn lửa giận, Ngài bẻ gẫy
Tất cả mọi sừng, sức mạnh của Y-sơ-ra-ên.
Ngài rút tay hữu lại,
Cho quân thù xông tới.
Trong vòng Gia-cốp, Ngài đốt cháy lên một ngọn lửa hừng,
Thiêu nuốt mọi vật chung quanh.
4 Ngài giương cung lên như người cừu địch,
Tay hữu giơ ra trong tư thế sẵn sàng.
Không khác kẻ thù, Ngài cho sát hại
Các trang tuấn kiệt đáng chiêm ngưỡng.
Ngài trút cơn giận như trút lửa,
Xuống trại quân Thiếu Nữ Si-ôn.
5 Chúa trở thành thù nghịch,
Ngài hủy diệt Y-sơ-ra-ên.
Ngài hủy diệt các thành trì, dinh thự,
Ngài phá đổ các đồn lũy, tháp canh.
Ngài gia tăng trong cả xứ Giu-đa
Cảnh khóc than và tang tóc thương đau.
6 Ngài hủy phá cả lều lẫn vườn,
Ngài triệt hạ cả nhà hội họp.
Tại Si-ôn, CHÚA làm cho quên ngày Sa-bát
Lẫn ngày lễ hội.
Trong cơn phẫn nộ, Ngài loại bỏ
Cả vua lẫn thầy tế lễ.
7 Chúa từ khước bàn thờ Ngài,
Khinh dể luôn đền thánh.
Ngài phó vào tay kẻ thù
Các thành trì, dinh thự.
Chúng hò hét trong nhà của CHÚA
Như trong ngày lễ hội mừng vui.
8 CHÚA quyết định phá đổ
Các thành trì bao bọc Thiếu Nữ Si-ôn.
Ngài giăng dây đo thành,
Ngài hủy diệt không chút nương tay.
Ngài khiến cho cả thành trong, lũy ngoài than khóc,
Cả hai cùng ảm đạm thê lương.
9 Cổng thành lún sâu xuống đất,
Ngài phá tung, Ngài đập nát then cài.
Vua và các thủ lĩnh bị đày đi biệt xứ,
Luật pháp cũng chẳng còn.
Ngay cả các tiên tri
Cũng không được CHÚA cho khải tượng.
10 Các trưởng lão của Thiếu Nữ Si-ôn
Im lặng ngồi trên mặt đất.
Họ rải bụi lên đầu,
Quanh mình họ quấn áo tang sô.
Các cô gái đồng trinh thành Giê-ru-sa-lem,
Cúi đầu sát đất.
11 Mắt tôi hao mòn vì suối lệ,
Lòng dạ tôi rối loạn.
Tâm can tôi tuôn tràn mặt đất,
Vì con gái dân tôi bị hủy diệt,
Vì trẻ em và trẻ sơ sinh
Ngất đi giữa đường phố, quảng trường.
12 Chúng không ngừng hỏi mẹ:
“Thức ăn đâu? Thức uống ở đâu?”
Giữa lúc chúng ngất đi như người bị thương
Ngoài đường phố,
Trong khi chúng trút hơi tàn
Trong vòng tay người mẹ thân yêu.
13 Ta có chứng cớ gì nói với ngươi?
Ta ví ngươi với ai,
Hỡi Giê-ru-sa-lem?
Ta so sánh ngươi với ai,
Để có thể an ủi ngươi,
Hỡi Si-ôn?
Vì sự đổ nát ngươi nặng nề như sự thất bại của biển cả,
Ai có thể chữa lành ngươi?
14 Các tiên tri ngươi đã xem cho ngươi
Những sự hiện thấy giả dối và lừa đảo.
Họ không vạch trần tội lỗi ngươi
Để phục hồi vận mạng ngươi.
Nhưng họ lại xem cho ngươi
Những sự hiện thấy giả dối và gạt gẫm.
15 Những kẻ qua lại trên đường cái
Phủi tay chế nhạo ngươi.
Chúng xuýt xoa, lắc đầu,
Nhạo báng Giê-ru-sa-lem;
“Có phải đây là thành phố mà người ta gọi là:
‘Đẹp đẽ trọn vẹn,
Niềm vui của cả thế giới’ không?”
16 Mọi kẻ thù địch ngươi
Hả toác miệng chọc ngươi.
Chúng xuýt xoa, nghiến răng
Chúng thét lên: “Chúng ta đã hủy diệt nó!
A! Đây chính là ngày chúng ta trông đợi!
Chúng ta đã đạt tới đích! Chúng ta đã thấy tận mắt!”
17 CHÚA đã thi hành điều Ngài dự định.
Ngài đã thực hiện lời Ngài cảnh cáo.
Như Ngài đã truyền dạy từ những ngày xa xưa,
Ngài phá đổ, chẳng xót thương.
Ngài khiến kẻ thù vui mừng vì cớ ngươi.
Ngài nâng cao sừng kẻ địch ngươi.
18 Hãy dốc lòng
Kêu cầu với Chúa,
Hỡi Si-ôn có tường thành vây quanh!
Hãy để giọt lệ ngươi trào tuôn như thác nước,
Ngày và đêm!
Ngươi chớ nghỉ yên!
Con ngươi của mắt ngươi chớ nín lặng!
19 Hãy chỗi dậy, kêu cầu trong đêm tối,
Vào mỗi đầu canh!
Hãy trút đổ lòng ngươi ra như nước,
Trước sự hiện diện của Chúa!
Hãy giơ tay lên cầu khẩn Ngài
Vì sự sống của con cái ngươi!
Chúng ngất đi vì đói
Ở mọi góc đường.
20 Hỡi CHÚA, xin đoái xem
Ngài trừng phạt ai nặng nề dường này!
Lẽ nào đàn bà phải ăn thịt bông trái của dạ mình?
Ăn thịt con cái mà họ nâng niu?
Lẽ nào thầy tế lễ và nhà tiên tri phải chịu sát hại ngay trong đền thờ Chúa?
21 Trẻ và già
Nằm la liệt trên mặt đất, ngoài đường phố.
Con trai và con gái tôi
Ngã gục dưới lưỡi gươm.
Ngài sát hại trong ngày Ngài nổi giận.
Ngài tàn sát, chẳng xót thương.
22 Ngài nhóm họp như trong ngày lễ trọng thể,
Những kẻ chung quanh làm tôi khiếp sợ.
Và trong ngày CHÚA nổi giận,
Không ai thoát khỏi hoặc sống sót.
Những kẻ tôi nâng niu và nuôi nấng,
Kẻ thù địch tiêu nuốt hết!
Ai Ca 2
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Chúa tiêu diệt Giê-ru-sa-lem
2 Hãy xem Chúa đã làm nhục Giê-ru-sa-lem [a]
trong cơn thịnh nộ Ngài.
Ngài đã ném sự cao trọng của Ít-ra-en
từ trời xuống đất;
Ngài không nhớ lại đền thờ là bệ chân [b] Ngài nữa,
trong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.
2 Chúa đã tiêu diệt các nhà cửa của Gia-cốp,
không thương tiếc;
trong cơn giận, Ngài giật sập những nơi vững chắc của Giu-đa [c].
Ngài ném quốc gia và các quan cai trị nó xuống đất để làm nhục nó.
3 Trong cơn giận Ngài đã phá hủy nhà cửa của Ít-ra-en,
không chút thương tiếc.
Trong cơn thịnh nộ Ngài ném nước Giu-đa và các lãnh tụ nó xuống đất.
4 Ngài nhắm cung tên như kẻ thù,
tay Ngài nghịch lại chúng ta.
Giống như kẻ thù,
Ngài giết tất cả những trai tráng khoẻ mạnh;
Ngài trút cơn giận ra như lửa đổ trên các lều trại của Giê-ru-sa-lem.
5 Chúa giống như kẻ thù;
Ngài nuốt sống Ít-ra-en.
Ngài tiêu diệt các cung điện nó
và tiêu diệt các đồn lũy nó.
Ngài gây ra thêm tiếng kêu than trong đất Giu-đa.
6 Ngài chặt đền thờ [d] ra như mảnh vườn;
Ngài dẹp phá nơi hội họp.
CHÚA đã làm cho Giê-ru-sa-lem
quên những ngày lễ định sẵn và ngày Sa-bát.
Trong cơn thịnh nộ,
Ngài gạt bỏ vua và thầy tế lễ.
7 Chúa cũng đã gạt bỏ bàn thờ
và bỏ phế đền thờ Ngài.
Ngài đã giao vách của các cung điện trong Giê-ru-sa-lem cho kẻ thù.
Tiếng huyên náo trong đền thờ CHÚA
nghe như tiếng liên hoan ăn mừng lễ lộc.
8 CHÚA dự định phá sập vách thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.
Ngài đã đo vách
và nhất quyết phá sập nó.
Ngài khiến các vách và hàng rào phòng thủ buồn thảm;
tất cả đều ngã sập.
9 Các cổng thành Giê-ru-sa-lem sập xuống đất;
Ngài đã tiêu diệt và bẻ gãy các thanh gài cổng nó.
Vua và các hoàng tử nó lưu vong giữa các dân.
Lời giáo huấn của CHÚA đã ngưng,
và các tiên tri cũng không còn thấy dị tượng từ CHÚA nữa.
10 Các bô lão trong Giê-ru-sa-lem ngồi im lặng dưới đất.
Họ phủ bụi trên đầu,
và mặc quần áo bằng vải sô
để chứng tỏ lòng buồn thảm.
Các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem
đi cúi gầm mặt xuống đất rầu rĩ.
11 Mắt tôi không còn rơi lụy nữa,
tôi đã ngấy lắm rồi.
Tôi cảm thấy lòng trống rỗng,
vì dân tôi đã bị tiêu diệt.
Các trẻ thơ và hài nhi ngất xỉu trong đường phố.
12 Chúng hỏi mẹ chúng,
“Cơm gạo và rượu đâu hả mẹ?”
Chúng ngất xỉu như những binh sĩ bị thương
trong các đường phố,
rồi chết trong tay mẹ mình.
13 Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta sẽ nói gì về ngươi?
Ta sẽ so sánh ngươi với cái gì?
Ngươi giống ai?
Hỡi Giê-ru-sa-lem, làm sao ta an ủi ngươi được?
Sự điêu tàn ngươi thật sâu hơn biển cả.
Không ai chữa lành ngươi nổi.
14 Các nhà tiên tri ngươi đã thấy dị tượng,
nhưng là dị tượng giả, không có giá trị gì.
Các dị tượng đó không phơi bày tội lỗi ngươi, để giúp ngươi khỏi bị bắt.
Mà chỉ là những điều giả dối
hướng dẫn ngươi đi lầm lạc.
15 Ai đi qua lại trên đường
đều vỗ tay trêu chọc ngươi;
Chúng chế giễu Giê-ru-sa-lem và lắc đầu.
Chúng hỏi nhau,
“Đây có phải là nơi mà người ta gọi là thành phố đẹp nhất,
nơi phúc hạnh nhất trên đất không?”
16 Tất cả các kẻ thù ngươi mở miệng chống nghịch ngươi.
Chúng chế giễu và nghiến răng giận dữ.
Chúng bảo, “Chúng ta đã nuốt sống ngươi.
Đây là ngày chúng ta mong đợi!
Rốt cuộc chúng ta thấy nó đã đến.”
17 CHÚA đã làm điều Ngài dự định;
Ngài đã giữ lời hứa Ngài đã phán từ xưa.
Ngài đã hủy phá không thương tiếc,
Ngài đã để kẻ thù cười nhạo ngươi.
Ngài thêm sức mạnh cho kẻ thù.
18 Dân chúng kêu la [e] cùng CHÚA.
Hỡi vách thành Giê-ru-sa-lem,
Hãy để nước mắt ngươi chảy đầm đìa như sông cả ngày lẫn đêm.
Đừng ngưng chảy cũng đừng cho mắt ngươi nghỉ ngơi.
19 Hãy đứng dậy, kêu la giữa đêm,
ngay cả lúc màn đêm buông xuống.
Hãy đổ lòng ra như nước mà khẩn cầu cùng CHÚA.
Hãy giơ tay lên van xin Ngài
cứu mạng sống con cái ngươi.
Chúng đang ngất xỉu nơi mỗi góc phố vì đói.
20 Giê-ru-sa-lem nói, “Xin CHÚA hãy đoái nhìn,
xem thử Ngài đã làm điều nầy cho ai.
Mẹ ăn thịt con cái mình,
tức những đứa bé mà chính mình chăm sóc.
Các thầy tế lễ và nhà tiên tri bị giết
trong đền thờ CHÚA.
21 Người trẻ và già đều nằm la liệt ngoài đường.
Các thanh niên thiếu nữ của tôi
đã bị gươm giết.
Ngài giết chúng nó trong ngày CHÚA nổi giận;
Ngài giết sạch không nương tay.
22 Ngài mang sự kinh hoàng
vây tôi khắp bốn bên,
giống như mời chúng đến dự tiệc.
Không ai thoát khỏi hay sống sót
trong ngày CHÚA nổi thịnh nộ.
Kẻ thù tôi đã giết
những kẻ tôi chăm sóc và nuôi nấng.”
Footnotes
- Ai Ca 2:1 Giê-ru-sa-lem Nguyên văn, “con gái Xi-ôn.” Thành Giê-ru-sa-lem được mô tả như một cô gái trẻ. Xem chữ “Xi-ôn” trong Bảng Giải Thích Từ Ngữ.
- Ai Ca 2:1 đền thờ là bệ chân Có nghĩa là nơi Thượng Đế ở với dân Ngài.
- Ai Ca 2:2 Giu-đa Nguyên văn, “con gái Giu-đa.” Xem chữ “Giu-đa” trong Bảng Giải Thích Từ Ngữ.
- Ai Ca 2:6 đền thờ Nguyên văn, “nơi ở của Ngài” tức đền thờ ở Giê-ru-sa-lem.
- Ai Ca 2:18 Dân chúng kêu la Hay “Lòng của họ kêu la.”
© 1995-2005 by Bibliata.com
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)
© 2010 Bible League International