Add parallel Print Page Options

И ми рече: Сине човешки, изправи се на нозете си, и ще ти говоря.

И като ми говори, Духът влезе в мене и ме постави на нозете ми; и чух онзи, който ми говореше.

И рече ми: Сине човешки, аз те изпращам при израилтяните, при бунтовни люде, които въстанаха против Мене; те и бащите им са престъпвали Моите <думи> дори до тоя днешен ден.

Тия чада, при които те изпращам, са безочливи и коравосърдечни; а ти да им думаш: Така казва Господ Иеова.

И, послушали или непослушали, (защото е бунтовен дом), пак те ще познаят, че е имало пророк всред тях.

И ти, сине човешки, да се не плашиш от тях, и от думите им да се не убоиш, ако и да има тръни и бодили около тебе, и да живееш между скорпии; да се не убоиш от думите им, нито да се ужасяваш от погледите им, макар че са бунтовен дом.

И да им говориш думите Ми, или послушали или непослушали; защото са твърде бунтовни.

Ти обаче, сине човешки, слушай това, което ти говоря; не ставай и ти бунтовник като тоя бунтовен дом; отвори устата си и изяж това, което ти давам.

И като погледнах, ето ръка простряна към мене, и ето в нея свитък книга,

10 И Той го разви пред мене. Писаното бе отвътре и отвън, в което бяха написани плачове, ридание и горко.

Khải Tượng Cuộn Sách

Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy đứng dậy trên chân ngươi; Ta sẽ phán với ngươi.” Khi Ngài phán với tôi, thần vào trong tôi, làm cho tôi đứng lên trên chân mình. Tôi nghe Ngài phán với tôi:

“Hỡi con người, Ta sai ngươi đến cùng con dân Y-sơ-ra-ên, đến cùng một nước phản nghịch, chúng đã phản nghịch cùng Ta, chúng nó và tổ tiên chúng nó đã phạm tội nghịch Ta cho đến ngày nay. Ta sai ngươi đến cùng các con dân mặt mày lì lợm, tấm lòng chai đá; hãy đến cùng chúng và phán rằng CHÚA phán như vầy: Dù chúng chịu nghe hay không chịu nghe, vì chúng là nhà phản nghịch, thì chúng cũng biết rằng có một tiên tri ở giữa vòng chúng. Còn ngươi, hỡi con người, đừng sợ chúng nó, cũng đừng sợ những lời chúng nó nói; dù gai góc bao quanh ngươi, ngươi ngồi trên bọ cạp, đừng sợ các lời chúng nói, chớ kinh hoảng vì bộ mặt chúng nó vì chúng là nhà phản nghịch. Ngươi hãy phán lời của Ta cho chúng nó, dù chúng nó chịu nghe hay không chịu nghe, vì chúng nó là những kẻ phản nghịch. Còn ngươi, hỡi con người, hãy nghe lời Ta phán cùng ngươi, đừng phản nghịch như nhà phản nghịch ấy, hãy há miệng và ăn điều Ta ban cho ngươi.”

Tôi nhìn, kìa có một bàn tay chìa ra cho tôi; trong tay có một cuộn sách. 10 Cuộn sách mở ra trước mặt tôi, có chữ viết cả mặt trong lẫn mặt ngoài; ấy là những lời than vãn, khóc lóc và khốn nạn.

Chúa phán cùng Ê-xê-chiên

Ngài phán cùng tôi, “Hỡi con người [a], hãy đứng thẳng lên để ta có thể nói chuyện với ngươi.” Trong khi Ngài đang nói với tôi thì Thần Linh nhập vào tôi [b], khiến tôi đứng thẳng lên. Rồi tôi nghe tiếng CHÚA nói cùng tôi.

Ngài phán, “Hỡi con người, ta sai ngươi đến cùng dân Ít-ra-en. Dân đó đã chống nghịch ta và quay khỏi ta. Chúng và tổ tiên chúng đã phản loạn cùng ta cho đến ngày nay. Ta sai ngươi đến cùng một thế hệ ương ngạnh, bất vâng phục. Ngươi sẽ nói cùng chúng, ‘Đây là lời phán của CHÚA, là Thượng Đế.’ Chúng có thể sẽ nghe hay không nghe ngươi vì chúng là một dân chống nghịch ta. Nhưng ít ra chúng cũng biết là có một nhà tiên tri ở giữa chúng.

Hỡi con người, ngươi chớ sợ chúng cũng như lời nói của chúng. Dù chúng giống như cành gai gốc quanh ngươi, dù cho ngươi cảm thấy như sống giữa các con bọ cạp, đừng sợ hãi. Đừng sợ lời chúng nói hay cái nhìn của chúng vì chúng là một dân chống nghịch ta. Hãy thuật lại lời ta nói cùng chúng. Chúng có thể nghe hay không nghe vì chúng đã chống nghịch ta. Nhưng ngươi, hỡi con người, hãy chú ý nghe lời ta phán cùng ngươi. Đừng chống nghịch ta như chúng nó. Hãy mở miệng ra và ăn nuốt điều ta sắp cho ngươi.”

Rồi tôi nhìn thì thấy có một bàn tay xoè ra cho tôi, trong đó có một cuộn giấy. 10 Người mở cuộn giấy trước mặt tôi. Trong đó có các bài ai ca, nhạc buồn, và những lời mô tả các điều khốn khổ ghi đầy từ mặt trước đến mặt sau.

Footnotes

  1. Ê-xê-ki-ên 2:1 con người Từ ngữ nầy thường dùng để nói về “một người” hay “một con người.” Ở đây là cách xưng hô, gọi Ê-xê-chiên là một người được Ngài chọn làm nhà tiên tri của Ngài. Suốt cả sách chúng ta phải hiểu theo nghĩa ấy.
  2. Ê-xê-ki-ên 2:2 Thần Linh nhập vào tôi Hay “một luồng gió thổi đến.”

Ezekiel’s Call to Be a Prophet

He said to me, “Son of man,[a](A) stand(B) up on your feet and I will speak to you.(C) As he spoke, the Spirit came into me and raised me(D) to my feet, and I heard him speaking to me.

He said: “Son of man, I am sending you to the Israelites, to a rebellious nation that has rebelled against me; they and their ancestors have been in revolt against me to this very day.(E) The people to whom I am sending you are obstinate and stubborn.(F) Say to them, ‘This is what the Sovereign Lord says.’(G) And whether they listen or fail to listen(H)—for they are a rebellious people(I)—they will know that a prophet has been among them.(J) And you, son of man, do not be afraid(K) of them or their words. Do not be afraid, though briers and thorns(L) are all around you and you live among scorpions. Do not be afraid of what they say or be terrified by them, though they are a rebellious people.(M) You must speak(N) my words to them, whether they listen or fail to listen, for they are rebellious.(O) But you, son of man, listen to what I say to you. Do not rebel(P) like that rebellious people;(Q) open your mouth and eat(R) what I give you.”

Then I looked, and I saw a hand(S) stretched out to me. In it was a scroll,(T) 10 which he unrolled before me. On both sides of it were written words of lament and mourning and woe.(U)

Footnotes

  1. Ezekiel 2:1 The Hebrew phrase ben adam means human being. The phrase son of man is retained as a form of address here and throughout Ezekiel because of its possible association with “Son of Man” in the New Testament.