Add parallel Print Page Options

13 Mô-se thưa cùng Thượng Đế, “Khi con đi đến dân Ít-ra-en con sẽ bảo họ, ‘Thượng Đế của cha ông các anh em sai tôi đến cùng anh em.’ Nhưng nếu họ hỏi, ‘Tên Ngài là gì?’ thì con nói làm sao?”

14 Thượng Đế đáp, “Ta là Đấng Hằng Hữu [a]. Khi con đi đến cùng dân Ít-ra-en thì cứ bảo họ, ‘Đấng Hằng Hữu sai tôi đến cùng anh em.’”

15 Thượng Đế bảo Mô-se, “Con phải bảo dân chúng như sau: ‘CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên anh em, tức Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác, và Thượng Đế của Gia-cốp. Ngài sai tôi đến cùng anh em.’ Đó là danh vĩnh viễn của ta, từ nay về sau dân chúng sẽ biết ta qua danh đó.”

Read full chapter

Footnotes

  1. Xuất Hành 3:14 Đấng Hằng Hữu Hay “Ta là Ta, Đấng Hằng Hữu.”

13 Môi-se thưa với Ðức Chúa Trời, “Nếu con đến với dân I-sơ-ra-ên và nói với họ, ‘Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em đã sai tôi đến với anh chị em,’ mà họ hỏi, ‘Danh của Ðấng ấy là gì?’ thì con sẽ nói với họ làm sao?”

14 Ðức Chúa Trời phán với Môi-se, “Ta là Ðấng Tự Hữu Hằng Hữu.”[a] Ngài lại phán, “Ngươi hãy nói với dân I-sơ-ra-ên như thế nầy, ‘Ðấng Tự Hữu đã sai tôi đến với anh chị em.’”

15 Ðức Chúa Trời lại phán với Môi-se, “Ngươi cứ nói với dân I-sơ-ra-ên như thế nầy, ‘Chúa, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp, đã sai tôi đến với anh chị em.’

Ấy là danh Ta đời đời.
Ấy là hiệu Ta suốt mọi thế hệ.

Read full chapter

Footnotes

  1. Xuất Hành 3:14 nt: Ta là Ta