Xa-cha-ri 1
New Vietnamese Bible
Lời Tiên Tri Mở Đầu: Khuyên Phải Ăn Năn
1 Vào tháng tám năm thứ hai triều Hoàng Đế Đa-ri-út, có lời CHÚA phán với tiên tri Xa-cha-ri, con Bê-réc-gia, cháu Ít-đô. 2 Con hãy bảo dân chúng:[a] “CHÚA đã nổi thịnh nộ với tổ phụ các ngươi.” 3 CHÚA Vạn Quân phán: “Hãy quay về với Ta” Ðấy là lời CHÚA. “Rồi Ta sẽ quay về với các ngươi,” CHÚA Vạn Quân phán. 4 “Đừng cư xử giống như tổ phụ các ngươi khi các tiên tri ngày trước bảo chúng.” CHÚA Vạn Quân phán: “Hãy quay về, hãy từ bỏ lối sống gian ác và hành vi gian ác của các ngươi. Nhưng chúng chẳng vâng theo, chẳng chú ý gì đến Ta,” CHÚA phán. 5 “Tổ phụ các ngươi đâu rồi? Các tiên tri có sống mãi từ đời này sang đời kia không? 6 Nhưng lời Ta cảnh cáo và mạng lệnh Ta truyền qua các tôi tớ Ta là các tiên tri đã ứng nghiệm trong đời tổ phụ các ngươi, có phải không?”
Bấy giờ dân chúng ăn năn, quay về và nói: “CHÚA Vạn Quân đã xử với chúng tôi theo lối sống và hành vi của chúng tôi, y như Ngài đã quyết định.”
Khải Tượng Thứ Nhất: Các Kỵ Mã Đi Tuần Khắp Địa Cầu
7 Vào ngày hai mươi bốn tháng mười một, là tháng Sê-bát, năm thứ hai triều Hoàng Đế Đa-ri-út, có lời CHÚA phán với tiên tri Xa-cha-ri, con Bê-réc-gia, cháu Ít-đô.
8 Ban đêm, tôi nhìn thấy một người cưỡi ngựa màu đỏ dừng lại trong trũng, giữa lùm cây sim. Phía sau người có những người cưỡi ngựa màu đỏ, màu hồng và màu trắng. 9 Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Thưa Chúa, những người này là ai?” Thiên sứ đáp: “Ta sẽ tỏ cho ngươi biết họ là ai.”
10 Bấy giờ người đang đứng giữa các lùm cây sim lên tiếng: “CHÚA sai những người này đi tuần khắp địa cầu.” 11 Họ báo cáo lại với thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa các lùm cây sim: “Chúng tôi đã đi tuần khắp địa cầu, và mọi nơi đều bình yên.” 12 Thiên sứ của CHÚA nài xin: “Lạy CHÚA, bảy mươi năm nay, Ngài đã nổi giận với thành Giê-ru-sa-lem và các thành trong xứ Giu-đa. Đến chừng nào Ngài mới thương xót chúng?”
13 CHÚA dùng lời lẽ nhân từ an ủi thiên sứ đang nói chuyện với tôi.
14 Thiên sứ đang nói chuyện với tôi bảo tôi: “Hãy loan báo: CHÚA Vạn Quân phán:
Ta yêu mến Giê-ru-sa-lem đến mức ghen tương,
Ta vì Si-ôn phát ghen dữ dội.
15 Nhưng cơn giận Ta nổi bừng lên đối với các dân các nước
Đang sống thảnh thơi an nhàn,
Vì Ta chỉ giận dân Ta chút ít thôi,
Nhưng chúng đã gây thêm tai họa cho dân Ta.”
16 Vì thế, CHÚA phán:
“Ta quay về với Giê-ru-sa-lem trong tình thương xót,
Nhà Ta sẽ được xây dựng lại trong thành.”
Đó là lời CHÚA Vạn Quân phán:
“Và thợ xây sẽ giăng dây ngang qua thành Giê-ru-sa-lem.
17 Con hãy loan báo tiếp:
CHÚA Vạn Quân phán:
Các thành của Ta sẽ lại ngập tràn của cải,
CHÚA sẽ lại an ủi Si-ôn.
Ngài sẽ lại chọn thành Giê-ru-sa-lem.”
Khải Tượng Thứ Nhì: Bốn Cái Sừng Và Bốn Người Thợ Rèn
18 Tôi ngước mắt lên nhìn, và này, có bốn cái sừng. 19 Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Những sừng này có nghĩa gì?” Người đáp: “Đây là những sừng đã làm tan tác xứ Giu-đa, xứ Y-sơ-ra-ên, và thành Giê-ru-sa-lem.”
20 Kế đến, CHÚA chỉ cho tôi thấy bốn người thợ rèn. 21 Tôi hỏi: “Những người này đến làm gì?” Ngài đáp: “Những sừng này đã làm tan tác Giu-đa đến nỗi không một ai ngóc đầu lên được. Những người thợ rèn này đến để làm cho các sừng kinh hãi, và để chặt đứt các sừng của các nước đã giương sừng lên húc vào đất nước Giu-đa, làm cho nó tan tác.”
Footnotes
- 1:2 Câu này nằm trong phần đầu câu 3 trong nguyên bản MT, chuyển sang phần đầu câu 2 cho dễ hiểu
Zechariah 1
King James Version
1 In the eighth month, in the second year of Darius, came the word of the Lord unto Zechariah, the son of Berechiah, the son of Iddo the prophet, saying,
2 The Lord hath been sore displeased with your fathers.
3 Therefore say thou unto them, Thus saith the Lord of hosts; Turn ye unto me, saith the Lord of hosts, and I will turn unto you, saith the Lord of hosts.
4 Be ye not as your fathers, unto whom the former prophets have cried, saying, Thus saith the Lord of hosts; Turn ye now from your evil ways, and from your evil doings: but they did not hear, nor hearken unto me, saith the Lord.
5 Your fathers, where are they? and the prophets, do they live for ever?
6 But my words and my statutes, which I commanded my servants the prophets, did they not take hold of your fathers? and they returned and said, Like as the Lord of hosts thought to do unto us, according to our ways, and according to our doings, so hath he dealt with us.
7 Upon the four and twentieth day of the eleventh month, which is the month Sebat, in the second year of Darius, came the word of the Lord unto Zechariah, the son of Berechiah, the son of Iddo the prophet, saying,
8 I saw by night, and behold a man riding upon a red horse, and he stood among the myrtle trees that were in the bottom; and behind him were there red horses, speckled, and white.
9 Then said I, O my lord, what are these? And the angel that talked with me said unto me, I will shew thee what these be.
10 And the man that stood among the myrtle trees answered and said, These are they whom the Lord hath sent to walk to and fro through the earth.
11 And they answered the angel of the Lord that stood among the myrtle trees, and said, We have walked to and fro through the earth, and, behold, all the earth sitteth still, and is at rest.
12 Then the angel of the Lord answered and said, O Lord of hosts, how long wilt thou not have mercy on Jerusalem and on the cities of Judah, against which thou hast had indignation these threescore and ten years?
13 And the Lord answered the angel that talked with me with good words and comfortable words.
14 So the angel that communed with me said unto me, Cry thou, saying, Thus saith the Lord of hosts; I am jealous for Jerusalem and for Zion with a great jealousy.
15 And I am very sore displeased with the heathen that are at ease: for I was but a little displeased, and they helped forward the affliction.
16 Therefore thus saith the Lord; I am returned to Jerusalem with mercies: my house shall be built in it, saith the Lord of hosts, and a line shall be stretched forth upon Jerusalem.
17 Cry yet, saying, Thus saith the Lord of hosts; My cities through prosperity shall yet be spread abroad; and the Lord shall yet comfort Zion, and shall yet choose Jerusalem.
18 Then lifted I up mine eyes, and saw, and behold four horns.
19 And I said unto the angel that talked with me, What be these? And he answered me, These are the horns which have scattered Judah, Israel, and Jerusalem.
20 And the Lord shewed me four carpenters.
21 Then said I, What come these to do? And he spake, saying, These are the horns which have scattered Judah, so that no man did lift up his head: but these are come to fray them, to cast out the horns of the Gentiles, which lifted up their horn over the land of Judah to scatter it.
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)