Add parallel Print Page Options

Xin Chúa Giúp Ðỡ Khi Gặp Hoạn Nạn

Thơ giáo huấn của Ða-vít khi ông trốn trong hang đá.

Ðây là lời cầu nguyện của ông:

Tôi hướng về Chúa và cất tiếng kêu cầu;
Tôi cất tiếng dâng lên Chúa lời cầu nguyện của tôi.
Tôi dốc đổ phiền muộn của lòng tôi ra trước mặt Ngài;
Tôi trình dâng nỗi khổ của tôi lên trước thánh nhan Ngài.

Khi tâm linh con nao sờn ở trong con,
Thì chính Ngài biết rõ lối con đi.
Trong con đường con tiến bước,
Chúng đã âm thầm gài bẫy hại con.
Xin Ngài nhìn bên phải con và xem;
Chẳng ai ngó ngàng gì đến con cả.
Con chẳng còn một lối thoát nào;
Thật chẳng ai quan tâm gì đến linh hồn con cả.

Chúa ôi, con kêu cầu Ngài;
Con nói, “Ngài là nơi ẩn náu của con;
Ngài là phần của con trong cõi nhân sinh.
Xin đoái đến tiếng kêu cầu của con,
Vì con khốn khổ vô cùng;
Xin cứu con khỏi những kẻ bách hại con,
Vì chúng mạnh hơn con.
Xin đem linh hồn con ra khỏi chốn ngục tù,
Ðể con có thể ca ngợi danh Ngài;
Rồi những người ngay lành sẽ tụ lại quanh con,
Vì Ngài hậu đãi con.”

Psalm 142[a]

A maskil[b] of David. When he was in the cave.(A) A prayer.

I cry aloud(B) to the Lord;
    I lift up my voice to the Lord for mercy.(C)
I pour out before him my complaint;(D)
    before him I tell my trouble.(E)

When my spirit grows faint(F) within me,
    it is you who watch over my way.
In the path where I walk
    people have hidden a snare for me.
Look and see, there is no one at my right hand;
    no one is concerned for me.
I have no refuge;(G)
    no one cares(H) for my life.

I cry to you, Lord;
    I say, “You are my refuge,(I)
    my portion(J) in the land of the living.”(K)

Listen to my cry,(L)
    for I am in desperate need;(M)
rescue me(N) from those who pursue me,
    for they are too strong(O) for me.
Set me free from my prison,(P)
    that I may praise your name.(Q)
Then the righteous will gather about me
    because of your goodness to me.(R)

Footnotes

  1. Psalm 142:1 In Hebrew texts 142:1-7 is numbered 142:2-8.
  2. Psalm 142:1 Title: Probably a literary or musical term