Add parallel Print Page Options

CHỨC VỤ CỦA ÐỨC CHÚA JESUS TẠI GIU-ÐÊ VÀ GIÊ-RU-SA-LEM

(10:1 – 13:37)

Chúa Dạy về Ly Dị

(Mat 19:1-12; Lu 16:18)

10 Ngài đứng dậy, rời nơi đó, và đến miền Giu-đê và bên kia Sông Giô-đanh. Ðám đông lại tụ họp quanh Ngài, và như thường lệ Ngài lại dạy dỗ họ. Bấy giờ có mấy người Pha-ri-si đến gần Ngài và hỏi để thử Ngài, “Chồng có được phép ly dị vợ không?”

Ngài trả lời họ, “Môi-se đã truyền cho các ngươi điều gì?”

Họ đáp, “Môi-se cho phép người chồng viết một giấy ly hôn rồi ly dị vợ.”

Nhưng Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Vì lòng các ngươi cứng cỏi nên Môi-se mới viết cho các ngươi điều răn ấy, chứ ngay từ đầu cuộc sáng tạo, Ðức Chúa Trời đã dựng nên họ, một nam và một nữ. Vì thế người nam phải lìa cha mẹ và kết hiệp với vợ mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt. Vì thế họ không còn là hai nữa nhưng là một thịt. Vậy những ai mà Ðức Chúa Trời đã kết hiệp, loài người không được chia rẽ.”

10 Khi đã vào trong nhà, các môn đồ lại hỏi Ngài về việc ấy. 11 Ngài phán với họ, “Ai ly dị vợ rồi cưới vợ khác thì phạm tội ngoại tình đối với người vợ trước. 12 Còn nếu người vợ ly dị chồng rồi lấy chồng khác, nàng phạm tội ngoại tình.”

Chúa Ban Phước cho Trẻ Em

(Mat 19:13-15; Lu 18:15-17)

13 Người ta đem các trẻ em đến với Ngài để Ngài đặt tay trên chúng, nhưng các môn đồ Ngài quở trách họ. 14 Thấy vậy Ðức Chúa Jesus tỏ vẻ giận và bảo họ, “Hãy để trẻ thơ đến với Ta. Ðừng ngăn trở chúng, vì vương quốc Ðức Chúa Trời thuộc về những kẻ giống như các trẻ thơ ấy. 15 Quả thật, Ta nói với các ngươi, người nào không tiếp nhận vương quốc Ðức Chúa Trời như một trẻ thơ thì sẽ không thể nào vào đó được.” 16 Nói xong, Ngài bồng ẵm chúng, đặt tay trên chúng, và ban phước cho chúng.

Một Người Giàu Muốn Hưởng Sự Sống Ðời Ðời

(Mat 19:16-30; Lu 18:18-30)

17 Lúc Ngài vừa lên đường, một người chạy đến, quỳ trước mặt Ngài, và nói, “Thưa Thầy thiện hảo, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời?”

18 Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Tại sao ngươi gọi Ta là thiện hảo? Chẳng có ai thiện hảo ngoại trừ một mình Ðức Chúa Trời. 19 Ngươi đã biết các điều răn,

‘Ngươi chớ sát nhân;
Ngươi chớ phạm tội ngoại tình;
Ngươi chớ trộm cắp;
Ngươi chớ làm chứng dối;
Ngươi chớ lường gạt;
Ngươi hãy hiếu kính cha mẹ.’”

20 Ông đáp, “Thưa Thầy, tôi đã giữ mọi điều đó từ khi còn thơ ấu.”

21 Ðức Chúa Jesus nhìn ông, yêu thương ông, và nói với ông, “Ngươi còn thiếu một điều. Hãy đi, bán tất cả những gì ngươi có, lấy tiền giúp người nghèo, để ngươi sẽ có kho báu trên trời, rồi hãy đến, theo Ta.” 22 Nghe xong những lời ấy, ông sa sầm nét mặt, rồi buồn bã bỏ đi, vì ông có rất nhiều của cải.

23 Ðức Chúa Jesus nhìn quanh, rồi nói với các môn đồ, “Người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời thật khó thay!” 24 Các môn đồ rất ngạc nhiên về những lời ấy. Nhưng Ðức Chúa Jesus nói tiếp với họ, “Hỡi các con, vào vương quốc Ðức Chúa Trời khó lắm! 25 Con lạc đà chui qua lỗ cây kim may còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời.”

26 Nghe thế các môn đồ lại càng lấy làm lạ hơn nữa và nói với nhau, “Nếu vậy thì ai có thể được cứu?”

27 Ðức Chúa Jesus nhìn họ và nói, “Ðối với loài người, việc ấy không thể thực hiện, nhưng đối với Ðức Chúa Trời thì không phải vậy; đối với Ðức Chúa Trời, mọi sự đều có thể xảy ra.”

28 Phi-rơ liền thưa với Ngài, “Thầy xem, chúng con đã bỏ tất cả để theo Thầy.”

29 Ðức Chúa Jesus phán, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, không ai lìa bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha, mẹ, con cái, hay ruộng vườn vì cớ Ta và vì cớ Tin Mừng 30 mà sẽ không nhận gấp trăm lần hơn trong đời này về nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con cái, ruộng vườn, cùng với sự bách hại, và sự sống đời đời trong đời sau. 31 Nhưng nhiều người đầu sẽ thành cuối, và nhiều người cuối sẽ thành đầu.”

Chúa Nói Trước về Sự Chết và Sự Sống Lại của Ngài

(lần thứ ba)

(Mat 20:17-19; Lu 18:31-34)

32 Lúc ấy họ đang trên đường đi lên Giê-ru-sa-lem, và Ðức Chúa Jesus đi trước dẫn đầu họ. Họ lấy làm kinh ngạc, còn những người đi theo đều sợ hãi. Ngài đem riêng mười hai môn đồ ra và nói cho họ biết những gì sẽ xảy đến cho Ngài. 33 “Này, chúng ta đi lên Giê-ru-sa-lem, và Con Người sẽ bị phản nộp vào tay các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật. Họ sẽ kết án tử hình Người và trao Người vào tay dân ngoại. 34 Chúng sẽ nhạo báng Người, phun nhổ trên Người, đánh đòn Người, và giết Người, nhưng ba ngày sau Người sẽ sống lại.”

Lời Cầu Xin của Gia-cơ và Giăng

(Mat 20:20-28)

35 Gia-cơ và Giăng, hai con trai của Xê-bê-đê, đến và nói với Ngài, “Thưa Thầy, chúng con mong rằng những gì chúng con sắp xin sẽ được Thầy làm cho.”

36 Ngài hỏi họ, “Các ngươi muốn Ta làm chi cho các ngươi?”

37 Họ thưa với Ngài, “Xin cho chúng con được ngồi, một người bên phải Thầy và một người bên trái Thầy khi Thầy được vinh hiển.”

38 Nhưng Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Các ngươi không biết điều các ngươi xin. Các ngươi có thể uống chén Ta sắp uống hay chịu phép báp-têm Ta sắp chịu chăng?”

39 Họ trả lời Ngài, “Thưa được.”

Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Chén Ta uống các ngươi sẽ uống, và phép báp-têm Ta chịu các ngươi sẽ chịu, 40 nhưng ngồi bên phải Ta hay bên trái Ta không do Ta cho, nhưng chúng được dành cho những người đã được chuẩn bị.”

41 Khi mười môn đồ kia nghe thế, họ giận Gia-cơ và Giăng. 42 Nhưng Ðức Chúa Jesus gọi họ đến và nói với họ, “Các ngươi biết rằng những người được xem là thủ lãnh của các dân ngoại đều làm chúa trên họ; những người có chức quyền của họ đều lấy quyền hành áp chế họ. 43 Nhưng giữa các ngươi thì chẳng như vậy. Ai trong các ngươi muốn làm lớn phải làm đầy tớ các ngươi, 44 và ai trong các ngươi muốn làm đầu phải làm nô lệ mọi người. 45 Vì ngay cả Con Người đã đến không phải để được phục vụ nhưng để phục vụ, và phó mạng sống mình làm giá chuộc nhiều người.”

Chúa Chữa Lành Người Mù

(Mat 20:29-34; Lu 18:35-43)

46 Bấy giờ họ đến Thành Giê-ri-cô. Lúc Ngài, các môn đồ Ngài, và một đám đông rất lớn rời Giê-ri-cô thì có một người mù tên là Ba-ti-mê con Ti-mê đang ngồi ăn xin bên vệ đường. 47 Khi ông nghe rằng Ðức Chúa Jesus người Na-xa-rét sắp đi ngang qua đó, ông bắt đầu kêu to, “Lạy Ðức Chúa Jesus, Con Vua Ða-vít, xin thương xót con.” 48 Nhiều người quở ông và bảo ông im lặng, nhưng ông càng kêu to hơn, “Lạy Con Vua Ða-vít, xin thương xót con.”

49 Ðức Chúa Jesus dừng lại và bảo, “Hãy gọi người ấy đến đây.”

Họ gọi người mù và nói, “Hãy vui lên và đứng dậy. Ngài gọi ông đó.”

50 Ông vất chiếc áo choàng của mình qua một bên, đứng phắt dậy, và đến với Ðức Chúa Jesus.

51 Ðức Chúa Jesus hỏi ông và nói, “Ngươi muốn Ta làm gì cho ngươi?”

Người mù thưa với Ngài, “Thưa Thầy, con muốn trông thấy được.”

52 Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy đi. Ðức tin của ngươi đã làm cho ngươi được chữa lành.” Ngay lập tức ông trông thấy được và đi theo Ngài trên đường.

论婚姻

10 耶稣离开那里,来到犹太地区和约旦河东岸,人群又聚集到祂那里。耶稣像往常一样教导他们。 一些法利赛人想试探耶稣,就来问祂:“男人可以休妻吗?” 耶稣反问道:“摩西怎么吩咐你们的?”

他们说:“摩西准许人写休书休妻。”

耶稣说:“摩西因为你们心硬,才给你们写了这条诫命。 太初创造时,‘上帝造了男人和女人。’ ‘因此,人要离开父母,与妻子结合, 二人成为一体。’这样,夫妻不再是两个人,而是一体了。 因此,上帝配合的,人不可分开。”

10 回到屋里后,门徒追问耶稣这件事。 11 耶稣说:“任何人休妻另娶,就是对妻子不忠,是犯通奸罪。 12 同样,妻子若离弃丈夫另嫁,也是犯通奸罪。”

祝福孩童

13 有人带着小孩子来要让耶稣摸一摸,门徒却责备他们。 14 耶稣看见后很生气,对门徒说:“让小孩子到我这里来,不要阻止他们,因为上帝的国属于这样的人。 15 我实在告诉你们,人若不像小孩子一样接受上帝的国,绝不能进去。” 16 于是,耶稣抱起小孩子,把手按在他们身上,为他们祝福。

永生的代价

17 耶稣正要上路,有一个人跑来跪在祂跟前,问祂:“良善的老师,我该做什么才能承受永生?”

18 耶稣说:“你为什么称呼我‘良善的老师’呢?只有上帝是良善的。 19 你知道‘不可杀人,不可通奸,不可偷盗,不可作伪证,不可欺诈,要孝敬父母’这些诫命。”

20 那人说:“老师,我从小就遵行这些诫命。”

21 耶稣望着他,心中爱他,便说:“你还有一件事没有做,就是变卖你所有的产业,送给穷人,你必有财宝存在天上,然后你还要来跟从我。”

22 那人听了,脸色骤变,便沮丧地走了,因为他有许多产业。 23 耶稣看看周围的人,对门徒说:“有钱人进上帝的国真难啊!”

24 门徒听了感到惊奇,耶稣便再次对他们说:“孩子们,[a]进上帝的国多么难啊! 25 骆驼穿过针眼比有钱人进上帝的国还容易呢!”

26 门徒更加惊奇,便议论说:“这样,谁能得救呢?”

27 耶稣看着他们说:“对人而言,这不可能,但对上帝而言,凡事都可能。”

28 彼得说:“你看,我们已经撇下一切来跟从你了。”

29 耶稣说:“我实在告诉你们,任何人为了我和福音而撇下房屋、弟兄、姊妹、父母、儿女或田地, 30 今世必在房屋、弟兄、姊妹、父母、儿女或田地方面获得百倍的回报,来世必得永生。当然他也会受到迫害。 31 然而,许多为首的将要殿后,殿后的将要为首。”

耶稣第三次预言自己的受难

32 在前往耶路撒冷的路上,耶稣走在众人前面,门徒感到惊奇,其他跟随的人也很害怕。

耶稣把十二个门徒叫到一旁,再把自己将要遭遇的事告诉他们,说: 33 “听着,我们现在前往耶路撒冷,人子将被交在祭司长和律法教师的手中,他们要判祂死刑,把祂交给外族人。 34 他们会嘲弄祂,向祂吐唾沫,鞭打祂,杀害祂。但是,三天之后祂必复活!”

雅各与约翰的请求

35 西庇太的两个儿子雅各和约翰上前对耶稣说:“老师,请你答应我们一个要求。”

36 耶稣问:“什么要求?”

37 他们说:“在你的荣耀中,求你让我们一个坐在你右边,一个坐在你左边。”

38 耶稣说:“你们不知道自己在求什么。我要喝的那杯,你们能喝吗?我要受的洗,你们能受吗?”

39 他们说:“我们能。”

耶稣说:“我要喝的那杯,你们也要喝;我所受的洗,你们也要受。 40 不过谁坐在我的左右不是我来定,而是为谁预备的,就让谁坐。”

41 其他十个门徒听见这事后,很生雅各和约翰的气。 42 于是,耶稣把他们叫来,对他们说:“你们知道,外族人有君王统治他们,有大臣管理他们, 43 但你们不可这样。你们中间谁要当首领,谁就要做大家的仆人; 44 谁要居首位,谁就要做大家的奴仆。 45 因为就连人子也不是来受人服侍,而是来服侍人,并且牺牲性命,作许多人的赎价。”

治好瞎子巴底买

46 耶稣和门徒来到耶利哥。当耶稣和门徒及众人出城的时候,遇见一个瞎眼的乞丐坐在路旁乞讨,他的名字叫巴底买,是底买的儿子。 47 巴底买一听到经过的是拿撒勒人耶稣,就喊道:“大卫的后裔耶稣啊,可怜我吧!”

48 许多人都责备他,叫他不要吵,但他却更加大声喊道:“大卫的后裔啊,可怜我吧!”

49 耶稣停下脚步,叫人带他过来。

他们就对瞎子巴底买说:“好了,起来吧,祂叫你呢。”

50 巴底买丢下外衣,跳了起来,走到耶稣面前。

51 耶稣问他:“你要我为你做什么?”

瞎子说:“老师,我想能够看见。”

52 耶稣说:“回去吧!你的信心救[b]了你。”那人立刻得见光明,在路上跟从了耶稣。

Footnotes

  1. 10:24 有古卷此处有“依靠钱财的人”。
  2. 10:52 ”或译“医治”。

Jezi pale sou kesyon divòs

(Mat 19:1-12)

10 Apre sa Jezi kite zòn nan, l ale nan Jide ak nan rejyon ki sou lòtbò larivyè Jouden an. Menm jan ak lòt fwa yo, anpil moun t ap swiv li, epi jan li te konn fè l deja a, li anseye yo.

Kèk Farizyen te vini tou, epi yo mande l: “Èske Lalwa pèmèt yon mari divòse ak madanm li?” Yo te mande l sa paske yo te vle pase Jezi yon tès.

Jezi reponn yo: “Kisa Moyiz kòmande nou pou n fè?”

Farizyen yo di: “Moyiz pèmèt yon nonm ekri yon papye divòs pou li kite ak madanm li.”[a]

Jezi di yo: “Moyiz ekri lwa sa paske tèt nou di, nou refize aksepte ansèyman Bondye a. Men lè Bondye te kreye lemonn, se pa yon gason ak yon fi l te kreye?(A) Se poutèt sa, yon gason dwe kite papa l ak manman l, pou l atache l ak madanm li. Konsa, de moun sa yo ap vin fè yon sèl.(B) Yo pa de ankò, men yon sèl. Konsa, yo pa de ankò, yo vin tounen youn. Donk, okenn moun pa dwe chache separe de moun Bondye mete ansanm.”

10 Pita, lè disip yo te nan kay la ak Jezi ankò, yo poze l kesyon sou zafè divòs la. 11 Li di yo: “Nenpòt moun ki divòse ak madanm li, epi ki marye ak yon lòt fi, li komèt adiltè kont madanm li. 12 Menm jan an tou, si fi a ta divòse ak mari l, epi li marye ak yon lòt gason, li komèt adiltè.”

Jezi resevwa timoun yo

(Mat 19:13-15; Lik 18:15-17)

13 Moun yo te pote yon ekip timoun bay Jezi pou l te ka mete men sou tèt yo pou l beni yo. Men disip yo menm t ap di moun yo non. 14 Lè Jezi wè sa k t ap pase a, li te vin fache epi li di yo: “Kite timoun yo vin jwenn mwen. Pa anpeche yo, paske wayòm Bondye a se pou moun ki sanble ak timoun sa yo. 15 An verite, mwen di nou: Nenpòt moun ki pa aksepte Wayòm Bondye a tankou jan yon timoun aksepte tout bagay, li p ap ka antre ladan l.” 16 Apre sa, Jezi pran timoun yo nan bra l, li touche yo ak men l, epi li beni yo.

Yon nonm rich refize swiv Jezi

(Mat 19:16-30; Lik 18:18-30)

17 Pandan Jezi te sou wout nan yon vwayaj, yon nonm kouri vin devan l, li mete ajenou nan pye l, epi nonm nan di l: “Bon mèt, kisa pou m fè pou m gen lavi etènèl?”

18 Jezi di l: “Pouki sa ou rele m bon? Se yon sèl bon ki genyen. Se sèl Bondye ki bon. 19 Ou konnen kòmandman yo: Pa touye moun, pa fè adiltè, pa vòlè, pa bay manti sou moun, pa twonpe moun, onore manman w ak papa w.”(C)

20 Nonm nan di: “Mèt, mwen fè tout bagay sa yo deja depi m te tou piti.”

21 Jezi gade nonm nan yon jan ki fè ou wè li renmen l. Jezi di li: “Bon, gen yon sèl bagay ou rete pou ou fè ankò, al vann tout sa ou genyen, bay pòv lajan an, kon sa ou ap gen yon trezò nan syèl la. Apre sa, vin swiv mwen.”

22 Sa Jezi di a te fè nonm nan tris anpil epi l ale nan lapenn, paske li te gen anpil richès.

23 Apre sa, Jezi gade disip yo, li di yo: “Li p ap fasil non pou moun ki rich antre nan wayòm Bondye a.”

24 Disip yo te sezi lè yo te tande Jezi di sa, men li kontinye pou l di yo: “Timoun mwen yo, li pa fasil[b] ditou pou moun antre nan wayòm Bondye a! 25 L ap pi fasil pou yon chamo pase nan yon twou je yon zegwi pou yon moun rich antre nan wayòm Bondye a.”

26 Disip yo te pi sezi ankò, alò youn t ap di lòt: “Enben si se konsa, ki moun menm k ap kapab sove?”

27 Jezi gade yo epi l di: “Pou lèzòm sa se yon bagay ki konplètman enposib, men pou Bondye tout bagay posib.”

28 Pyè di Jezi: “Nou te kite tout bagay pou n swiv ou.”

29 Jezi di: “Nenpòt moun ki pati kite kay li, frè oswa sè, papa oswa manman, pitit oswa jaden l poutèt mwen ak pou Levanjil la 30 li gen pou l resevwa san fwa plis pase sa li te kite yo. Nan mond sa a menm, li va gen plis kay, plis frè, plis sè, plis manman, plis pitit ak plis byen. Men y ap genyen pèsekisyon tou; epi nan lòt mond k ap vini an l ap jwenn lavi ki p ap janm fini an.” 31 Anpil moun ki nan premye plas kounye a ap gen pou vin dènye. Anpil moun ki dènye kounye a gen pou yo vin premye.

Jezi pale sou lanmò li ankò

(Mat 20:17-19; Lik 18:31-34)

32 Yo te sou wout pou al Jerizalèm, epi Jezi t ap mache devan yo. Disip li yo t ap poze tèt yo kesyon sou kisa ki pral rive, epi rès foul la te pè anpil. Jezi rele douz apot yo akote epi li kòmanse rakonte yo sa ki pral rive l Jerizalèm. 33 Li di yo: “Nou sou wout pou Jerizalèm kote yo pral livre Pitit Lòm nan bay chèf prèt yo ak pwofesè lalwa yo ki gen pou kondane l amò epi yo pral livre l nan men payen yo, 34 yo pral pase l nan betiz, epi yo pral krache sou li. Yo pral bat li avèk fwèt, epi y ap touye l. Men sou twa jou apre l mouri, l ap resisite.”

Jak ak Jan mande yon favè

(Mat 20:20-28)

35 Apre sa, Jak ak Jan pitit gason Zebede yo te vini kote Jezi epi yo di li: “Mèt nou ta vle ou fè yon bagay pou nou.”

36 Jezi mande yo: “Kisa nou vle m fè?”

37 Mesye yo di: “Pèmèt nou ka jwi nan gwo lonè ou ap genyen lè ou wa a. Pèmèt nou pou youn chita sou bò dwat ou epi lòt la sou bò goch ou.”

38 Jezi di: “Mesye, m pa kwè nou konprann sa n ap mande la a. Èske nou ka bwè nan menm gode[c] mwen pral bwè a? Èske nou ka batize[d] nan menm batèm avè m?”

39 Jak ak Jan reponn: “O wi, nou kapab!”

Jezi di yo: “Se vre, nou gen pou n bwè nan gode mwen dwe bwè a, nou gen pou nou batize nan menm batèm avè m. 40 Men kanta pou chita adwat mwen osinon agoch mwen, se pa mwen ki deside sa. Bondye te pare plas sa yo pou moun li chwazi.”

41 Lè dis lòt disip yo te tande sa Jak ak Jan t al mande a, yo te fache anpil ak yo. 42 Jezi rele yo epi l di yo: “Nou konnen kijan chèf k ap kòmande nasyon yo ak grannèg yo renmen fè lòt moun santi ki kalite pouvwa yo gen nan men yo. 43 Men se pa kon sa sa dwe ye nan mitan nou. Okontrè, nenpòt moun ki vle jwe wòl lidè nan mitan nou bezwen jwe wòl sèvitè nou. 44 Nenpòt moun ki vle jwe wòl premye nan mitan nou dwe jwe wòl esklav nou tout. 45 Paske menm Pitit Lòm nan pa vini pou moun sèvi l, men l vini pou l ka sèvi moun epi bay lavi l pou peye delivrans anpil moun.”

Jezi geri yon avèg

(Mat 20:29-34; Lik 18:35-43)

46 Apre sa yo ale nan vil Jeriko. Pandan l ap kite vil la ak disip li yo epi ak yon gwo foul moun, pitit Time a (Batime), yon avèg te chita bò wout la. 47 Lè l tande se Jezi, nonm Nazarèt la, ki t ap pase, li kòmanse rele byen fò: “Jezi, Pitit gason David la, tanpri ede m.”

48 Yon pakèt moun t ap fè presyon sou avèg la pou l pe bouch li, men li rele pi fò ankò, “Pitit gason David la, tanpri pote m sekou!”

49 Jezi kanpe epi li di: “Rele l.”

Yo rele avèg la epi yo di l: “Pran kouraj! Leve, Jezi ap rele w.” 50 Avèg la kanpe rapid, li kite vye rad li yo epi li tounen ale kote Jezi te ye a.

51 Jezi mande nonm nan: “Kisa ou vle m fè pou ou.”

Li reponn: “Mèt, mwen vle wè ankò.”

52 Jezi di: “Ale, ou geri paske ou kwè.” La menm, nonm nan te kapab wè, epi li swiv Jezi sou wout la.

Footnotes

  1. 10:4 Gade nan Det 24:1.
  2. 10:24 li pa fasil Kèk ansyen kopi nan lang Grèk genyen “difisil pou moun ki met lafwa yo nan richès.”
  3. 10:38 gode Nan ekspresyon sa a, gode se yon senbòl ki vle di soufrans. Jezi sèvi ak lide “bwè nan yon gode” pou di li aksepte soufrans li t apral rankontre nan evènman yo ki te prèt pou rive. Gade tou nan vèsè 39 la.
  4. 10:38 Èske nou ka batize Mo sa a toujou vle di “plonje nan dlo”, men isit la li gen yon sans espesyal. Li vle di “kouvri” oubyen “antere” anba tray, pwoblèm. Gade tou nan vèsè 39 la.