Add parallel Print Page Options

Ri rucaˈn wuj ri xutzˈibaj ca ri apóstol San Pedro

Ri San Pedro nutek el rutzil quiwech ri kachˈalal

Riyin ri Simón Pedro, yin jun rusamajel ri Jesucristo, y yin jun chukaˈ ruˈapóstol Riyaˈ. Ticˈuluˈ cˈa re wuj re ntzˈibaj el chiwe riyix ri can yatajnek chiwe chi xcˈojeˈ jun lokˈolaj icukbel cˈuˈx riqˈui ri Jesucristo achiˈel kabanon riyoj. Quecˈariˈ rubanon ri Dios ri Kacolonel Jesucristo chake ruma Riyaˈ can choj wi nuben. Can pa ruqˈuiyal ta cˈa ri utzil y ri uxlanibel cˈuˈx ri xticˈul, ruma jabel iwetaman ruwech ri Dios y ri Kajaf Jesús.

Ri rubanic quicˈaslen ri quiniman chic ri Cristo

Ri Dios riqˈui cˈa ri ruchukˈaˈ ruyaˈon pe chake ronojel ri nicˈatzin riche (rixin) chi nikacˈuaj jun utzilaj cˈaslen chuwech Riyaˈ. Ruyaˈon cˈa pe ri nicˈatzin chake ruma ketaman chic ruwech Riyaˈ ri can xojrusiqˈuij (xojroyoj) riqˈui ri rukˈij rucˈojlen y riqˈui ri ruchukˈaˈ. Y ruma ronojel riˈ tek can cˈo chukaˈ ri xutzuj (xusuj) chake ri sibilaj jabel y nim rejkalen. Y ruma cˈa ri xutzuj (xusuj) chake tek yojcolotej pe chuwech ri etzelal ri cˈo waweˈ chuwech re ruwachˈulef, etzelal ri nibanatej ruma ri itzel tak raynic. Y xutzuj (xusuj) chukaˈ chake chi nujel ri kacˈaslen y can yoj‑oc cˈa achiˈel Riyaˈ. Rumacˈariˈ nbij cˈa chiwe chi can titijaˈ ikˈij chubanic ri xtinbij chiwe wacami riche (rixin) chi niben chare ri icˈaslen riqˈui ri Dios chi niqˈuiy y niwachin. Riyix can cˈo icukbel cˈuˈx riqˈui ri Dios pero wacami titijaˈ ikˈij chi nikˈalajin chukaˈ ri ruchukˈaˈ ri Dios pa tak icˈaslen. Tiwetamaj chukaˈ ri kas nika chuwech ri Dios. Tikˈilaˈ iwiˈ chuwech ri mac. Ticˈojeˈ cochˈonic pa tak iwánima. Ticˈuaj ri icˈaslen achiˈel ri nrajoˈ ri Dios. Queˈiwajoˈ ri kachˈalal kiˈ quiqˈui ruma kaniman ri Dios. Y can riqˈui ronojel iwánima queˈiwajoˈ quinojel ri winek.

Y wi ronojel cˈa reˈ cˈo iwuqˈui, y ruchapon qˈuiyen, riyix niwetamaj más ruwech ri Kajaf Jesucristo. Y ri icˈaslen niwachin y cˈo rejkalen. Pero wi cˈo jun ri xa man cˈo ta ronojel reˈ riqˈui, ri winek riˈ xa achiˈel jun moy o xa achiˈel jun ri ma nej ta nitzuˈun wi. Ruma ri winek riˈ xa ma ninatej ta chic chare chi ye chˈajchˈojsan chic el ronojel ri rumac ri ye rubanon pe ojer ca. 10 Y rumacˈariˈ wachˈalal, can titijaˈ ikˈij riche (rixin) chi can nikˈalajin chi kitzij yix siqˈuin (oyon) y yix chaˈon ruma ri Dios. Ruma wi niben achiˈel re ntzˈibaj chiwe, majun bey xquixtzak ta. 11 Wi queriˈ niben, can jabel icˈulic xtiban chilaˈ chicaj, ri acuchi (achique) can ya ri Kajaf y Kacolonel Jesucristo ri aj kˈatbel tzij. Y ri kˈatbel tzij riˈ can riche (rixin) xtibe kˈij xtibe sek.

12 Rumariˈ riyin can majun bey xquitaneˈ ta chi nnataj quereˈ chiwe, astapeˈ ta na riyix can iwetaman wi y chukaˈ can cukul wi icˈuˈx riqˈui re kitzij chˈabel re ntzˈibaj chiwe. 13 Chinuwech riyin, ruloman chi cˈa yin qˈues na, can utz wi chi nnataj ca qˈuiy pixabanic chiwe. 14 Ruma riyin can wetaman chic cˈa chi xaxu (xaxe wi) chic caˈiˈ oxiˈ kˈij ri nucˈaslen cˈo, ruma queriˈ xkˈalajsex chinuwech ruma ri Kajaf Jesucristo. 15 Riyin can cˈo cˈa ri nwajoˈ nben ca, riche (rixin) chi queriˈ astapeˈ riyin xa ma yincˈo ta chic iwuqˈui ruma xa yibe yan, riyix can xtinatej chiwe ronojel re nbij el chiwe.

Ri xetzˈeto rukˈij ri Cristo

16 Y ma tzˈucun tak naˈoj ta ri xkatzijoj chiwe chrij ri ruchukˈaˈ ri Kajaf Jesucristo. Y chukaˈ ma tzˈucun tak tzij ta ri xkabij chiwe chi ri Jesucristo xtipe chic jun bey. Ruma riyin y ri ye wachibil can xkatzˈet wi chi ri Jesucristo sibilaj nim rukˈij. 17 Ruma tek xyaˈox (xyaˈ) rukˈij rucˈojlen ruma ri Dios Tataˈixel, cˈo cˈa jun chˈabel ri xbix pe acuchi (achique) cˈo wi ri lokˈolaj rukˈij rucˈojlen ri nimalaj Dios y xubij: Yareˈ ri Nucˈajol ri sibilaj nwajoˈ y nucukuban nucˈuˈx riqˈui, xchaˈ. 18 Y riyoj can xkacˈaxaj ri chˈabel ri xbix pe chilaˈ chicaj tek xojcˈojeˈ riqˈui ri Jesucristo ri chiriˈ pa ruwiˈ ri lokˈolaj juyuˈ.

19 Cˈo chukaˈ kiqˈui ri chˈabel ri tzˈibatal ca cuma ri profetas ri xekˈalajsan ri ruchˈabel ri Dios ojer ca, ri can nucukubaˈ kacˈuˈx. Y yariˈ ri can tiyaˈ ixquin chare ruma can nuben achiˈel jun kˈakˈ ri nisakirisan pa jun kˈekuˈm cˈa ya tek xtisaker chkawech, achiˈel tek ntel pe ri nimachˈumil riche (rixin) rusekeric, queriˈ xtuben ri sakil pa tak kánima. 20 Y riyix nabey cˈo chi niwetamaj chi majun winek ri nicowin ta nikˈalajsan ri achique nubij ri ruchˈabel ri Dios, wi xa man cˈo ta ri Lokˈolaj Espíritu riqˈui ri nitoˈo riche (rixin). 21 Ruma can ya cˈa ri Lokˈolaj Espíritu ri xucusan quiche (quixin) ri lokˈolaj tak achiˈaˈ ri ye riche (rixin) ri Dios, chukˈalajsaxic ri ruchˈabel ri Dios ojer ca. Y ma quiyon ta riyeˈ xquitzˈuc anej ri xquibij.

Lời Chào Thăm

Tôi là Si-môn Phê-rơ, đầy tớ và Sứ Đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, gửi cho những người nhờ sự công chính của Đức Chúa Trời chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su đã được nhận lãnh một đức tin quý giá như chúng tôi.

Nguyện xin ân sủng và bình an tràn ngập trong anh chị em nhờ sự nhận biết Đức Chúa Trời và Đức Giê-su, Chúa chúng ta.

Đức Chúa Trời Kêu Gọi Và Chọn Lựa

Bởi thần năng, Ngài ban cho chúng ta mọi điều cần để sống và sống tin kính, qua sự nhận biết Ngài là Đấng đã kêu gọi chúng ta bằng vinh quang và nhân từ Ngài. Qua những điều này Ngài đã ban cho chúng ta những lời hứa lớn lao và quý báu, bởi đó anh chị em có thể thoát khỏi dục vọng hư hoại của thế gian mà được dự phần vào bản tánh của Đức Chúa Trời.

Vì chính lý do này, hãy hết sức thêm cho đức tin anh chị em nhân từ, thêm cho nhân từ hiểu biết, thêm cho hiểu biết tiết chế, thêm cho tiết chế kiên trì, thêm cho kiên trì tin kính, thêm cho tin kính tình huynh đệ, thêm cho tình huynh đệ tình yêu thương. Vì nếu anh chị em có những điều này và càng gia tăng thì sẽ không sợ mình vô hiệu năng hoặc không kết quả trong sự hiểu biết Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. Nhưng nếu ai thiếu những điều đó sẽ thành người cận thị và mù lòa, người ấy quên rằng mình đã được làm sạch khỏi tội lỗi cũ.

10 Bởi đó, hỡi anh chị em, hãy làm hết sức để khiến sự kêu gọi và chọn lựa của anh chị em được chắc chắn. Vì nếu anh chị em làm như thế, anh chị em sẽ chẳng bao giờ bị vấp ngã. 11 Nhờ thế con đường vào nước đời đời của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta sẽ được rộng mở tiếp đón anh chị em.

12 Nên tôi sẽ nhắc nhở anh chị em luôn luôn về những điều này, mặc dù anh chị em đã biết rồi và nay cũng đã vững vàng trong lẽ thật. 13 Hễ tôi còn sống trong lều tạm này bao lâu, tôi nghĩ nên nhắc để anh chị em nhớ cũng là điều đúng. 14 Vì Chúa Cứu Thế Giê-su của chúng ta đã bày tỏ rõ ràng cho tôi. 15 Và tôi sẽ hết sức mình để sau khi tôi đi rồi anh chị em có thể luôn luôn nhớ những điều này.

Nhân Chứng Sự Vinh Quang Của Chúa Cứu Thế

16 Chúng tôi không theo những huyền thoại bịa đặt khéo léo khi bày tỏ cho anh chị em quyền năng và sự quang lâm của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta, nhưng chúng tôi là những nhân chứng của sự oai nghi Ngài. 17 Vì Ngài nhận lãnh sự tôn trọng và vinh quang từ Đức Chúa Cha khi có tiếng từ Đấng Vinh Quang Oai Nghiêm phán với Ngài rằng: “Đây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn.” 18 Chính chúng tôi cũng nghe tiếng ấy đến từ trời khi chúng tôi ở với Ngài trên núi thánh.

19 Chúng tôi có lời của các tiên tri làm cho chắc chắn, và anh chị em nên chú ý vào điều đó, như ánh sáng soi trong nơi tối tăm, cho đến khi bình minh và sao mai mọc lên trong lòng anh chị em.

20 Trên hết mọi sự, anh chị em phải hiểu rằng không có lời tiên tri nào của Kinh Thánh được giải thích theo ý riêng của một người được. 21 Vì không có lời tiên tri nào đến bởi ý người, nhưng người ta được Đức Thánh Linh tác động nói ra từ Đức Chúa Trời.