2 PEDRO 1
Cakchiquel Occidental
Ri rucaˈn wuj ri xutzˈibaj ca ri apóstol San Pedro
Ri San Pedro nutek el rutzil quiwech ri kachˈalal
1 Riyin ri Simón Pedro, yin jun rusamajel ri Jesucristo, y yin jun chukaˈ ruˈapóstol Riyaˈ. Ticˈuluˈ cˈa re wuj re ntzˈibaj el chiwe riyix ri can yatajnek chiwe chi xcˈojeˈ jun lokˈolaj icukbel cˈuˈx riqˈui ri Jesucristo achiˈel kabanon riyoj. Quecˈariˈ rubanon ri Dios ri Kacolonel Jesucristo chake ruma Riyaˈ can choj wi nuben. 2 Can pa ruqˈuiyal ta cˈa ri utzil y ri uxlanibel cˈuˈx ri xticˈul, ruma jabel iwetaman ruwech ri Dios y ri Kajaf Jesús.
Ri rubanic quicˈaslen ri quiniman chic ri Cristo
3 Ri Dios riqˈui cˈa ri ruchukˈaˈ ruyaˈon pe chake ronojel ri nicˈatzin riche (rixin) chi nikacˈuaj jun utzilaj cˈaslen chuwech Riyaˈ. Ruyaˈon cˈa pe ri nicˈatzin chake ruma ketaman chic ruwech Riyaˈ ri can xojrusiqˈuij (xojroyoj) riqˈui ri rukˈij rucˈojlen y riqˈui ri ruchukˈaˈ. 4 Y ruma ronojel riˈ tek can cˈo chukaˈ ri xutzuj (xusuj) chake ri sibilaj jabel y nim rejkalen. Y ruma cˈa ri xutzuj (xusuj) chake tek yojcolotej pe chuwech ri etzelal ri cˈo waweˈ chuwech re ruwachˈulef, etzelal ri nibanatej ruma ri itzel tak raynic. Y xutzuj (xusuj) chukaˈ chake chi nujel ri kacˈaslen y can yoj‑oc cˈa achiˈel Riyaˈ. 5 Rumacˈariˈ nbij cˈa chiwe chi can titijaˈ ikˈij chubanic ri xtinbij chiwe wacami riche (rixin) chi niben chare ri icˈaslen riqˈui ri Dios chi niqˈuiy y niwachin. Riyix can cˈo icukbel cˈuˈx riqˈui ri Dios pero wacami titijaˈ ikˈij chi nikˈalajin chukaˈ ri ruchukˈaˈ ri Dios pa tak icˈaslen. Tiwetamaj chukaˈ ri kas nika chuwech ri Dios. 6 Tikˈilaˈ iwiˈ chuwech ri mac. Ticˈojeˈ cochˈonic pa tak iwánima. Ticˈuaj ri icˈaslen achiˈel ri nrajoˈ ri Dios. 7 Queˈiwajoˈ ri kachˈalal kiˈ quiqˈui ruma kaniman ri Dios. Y can riqˈui ronojel iwánima queˈiwajoˈ quinojel ri winek.
8 Y wi ronojel cˈa reˈ cˈo iwuqˈui, y ruchapon qˈuiyen, riyix niwetamaj más ruwech ri Kajaf Jesucristo. Y ri icˈaslen niwachin y cˈo rejkalen. 9 Pero wi cˈo jun ri xa man cˈo ta ronojel reˈ riqˈui, ri winek riˈ xa achiˈel jun moy o xa achiˈel jun ri ma nej ta nitzuˈun wi. Ruma ri winek riˈ xa ma ninatej ta chic chare chi ye chˈajchˈojsan chic el ronojel ri rumac ri ye rubanon pe ojer ca. 10 Y rumacˈariˈ wachˈalal, can titijaˈ ikˈij riche (rixin) chi can nikˈalajin chi kitzij yix siqˈuin (oyon) y yix chaˈon ruma ri Dios. Ruma wi niben achiˈel re ntzˈibaj chiwe, majun bey xquixtzak ta. 11 Wi queriˈ niben, can jabel icˈulic xtiban chilaˈ chicaj, ri acuchi (achique) can ya ri Kajaf y Kacolonel Jesucristo ri aj kˈatbel tzij. Y ri kˈatbel tzij riˈ can riche (rixin) xtibe kˈij xtibe sek.
12 Rumariˈ riyin can majun bey xquitaneˈ ta chi nnataj quereˈ chiwe, astapeˈ ta na riyix can iwetaman wi y chukaˈ can cukul wi icˈuˈx riqˈui re kitzij chˈabel re ntzˈibaj chiwe. 13 Chinuwech riyin, ruloman chi cˈa yin qˈues na, can utz wi chi nnataj ca qˈuiy pixabanic chiwe. 14 Ruma riyin can wetaman chic cˈa chi xaxu (xaxe wi) chic caˈiˈ oxiˈ kˈij ri nucˈaslen cˈo, ruma queriˈ xkˈalajsex chinuwech ruma ri Kajaf Jesucristo. 15 Riyin can cˈo cˈa ri nwajoˈ nben ca, riche (rixin) chi queriˈ astapeˈ riyin xa ma yincˈo ta chic iwuqˈui ruma xa yibe yan, riyix can xtinatej chiwe ronojel re nbij el chiwe.
Ri xetzˈeto rukˈij ri Cristo
16 Y ma tzˈucun tak naˈoj ta ri xkatzijoj chiwe chrij ri ruchukˈaˈ ri Kajaf Jesucristo. Y chukaˈ ma tzˈucun tak tzij ta ri xkabij chiwe chi ri Jesucristo xtipe chic jun bey. Ruma riyin y ri ye wachibil can xkatzˈet wi chi ri Jesucristo sibilaj nim rukˈij. 17 Ruma tek xyaˈox (xyaˈ) rukˈij rucˈojlen ruma ri Dios Tataˈixel, cˈo cˈa jun chˈabel ri xbix pe acuchi (achique) cˈo wi ri lokˈolaj rukˈij rucˈojlen ri nimalaj Dios y xubij: Yareˈ ri Nucˈajol ri sibilaj nwajoˈ y nucukuban nucˈuˈx riqˈui, xchaˈ. 18 Y riyoj can xkacˈaxaj ri chˈabel ri xbix pe chilaˈ chicaj tek xojcˈojeˈ riqˈui ri Jesucristo ri chiriˈ pa ruwiˈ ri lokˈolaj juyuˈ.
19 Cˈo chukaˈ kiqˈui ri chˈabel ri tzˈibatal ca cuma ri profetas ri xekˈalajsan ri ruchˈabel ri Dios ojer ca, ri can nucukubaˈ kacˈuˈx. Y yariˈ ri can tiyaˈ ixquin chare ruma can nuben achiˈel jun kˈakˈ ri nisakirisan pa jun kˈekuˈm cˈa ya tek xtisaker chkawech, achiˈel tek ntel pe ri nimachˈumil riche (rixin) rusekeric, queriˈ xtuben ri sakil pa tak kánima. 20 Y riyix nabey cˈo chi niwetamaj chi majun winek ri nicowin ta nikˈalajsan ri achique nubij ri ruchˈabel ri Dios, wi xa man cˈo ta ri Lokˈolaj Espíritu riqˈui ri nitoˈo riche (rixin). 21 Ruma can ya cˈa ri Lokˈolaj Espíritu ri xucusan quiche (quixin) ri lokˈolaj tak achiˈaˈ ri ye riche (rixin) ri Dios, chukˈalajsaxic ri ruchˈabel ri Dios ojer ca. Y ma quiyon ta riyeˈ xquitzˈuc anej ri xquibij.
II Phi-rơ 1
Bản Dịch 2011
Lời Mở Ðầu
1 Si-môn Phi-rơ, một đầy tớ và sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, kính gởi những người đã tiếp nhận đức tin giống như chúng tôi, nhờ đức công chính của Ðức Chúa Trời và Ðấng Giải Cứu của chúng ta, là Ðức Chúa Jesus Christ. 2 Nguyện xin ân sủng và bình an gia tăng bội phần cho anh chị em trong sự hiểu biết Ðức Chúa Trời và Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta.
Ðức Chúa Trời Chọn và Gọi
3 Quyền năng thiên thượng của Ngài đã ban cho chúng ta mọi sự liên quan đến cuộc sống và sự tin kính, qua sự hiểu biết Ðấng đã kêu gọi chúng ta bằng vinh hiển và lòng tốt của chính Ngài. 4 Qua những điều ấy, Ngài ban cho chúng ta những lời hứa quý báu và lớn lao, để nhờ đó anh chị em có thể trở thành những người dự phần bản tính thiên thượng, tránh khỏi sự bại hoại trong thế gian do dục vọng gây nên.
5 Chính vì lý do đó, anh chị em hãy cố gắng hết sức thêm cho đức tin mình đức hạnh, thêm cho đức hạnh tri thức, 6 thêm cho tri thức tiết độ, thêm cho tiết độ kiên trì, thêm cho kiên trì lòng tin kính, 7 thêm cho lòng tin kính tình thương lẫn nhau, và thêm cho tình thương lẫn nhau tình yêu vô điều kiện. 8 Vì nếu những điều ấy có trong anh chị em và có nhiều, thì anh chị em sẽ không thành vô hiệu quả hoặc không kết quả trong sự hiểu biết Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta. 9 Vì ai thiếu những điều ấy là người cận thị, gần như mù, quên rằng những tội lỗi mình trong quá khứ đã được tẩy sạch rồi.
10 Vậy thưa anh chị em,[a] hãy nỗ lực làm cho vững việc mình được kêu gọi và được tuyển chọn, vì làm những điều đó anh chị em sẽ không bao giờ vấp ngã. 11 Nhờ đó cổng vào vương quốc đời đời của Chúa và Ðấng Giải Cứu của chúng ta, là Ðức Chúa Jesus Christ, sẽ mở rộng cho anh chị em.
12 Bởi vậy tôi phải luôn nhắc nhở anh chị em những điều này, mặc dù anh chị em đã biết rồi, và hiện nay đang đứng vững trong chân lý ấy. 13 Tôi cho rằng đó là việc phải làm; hễ ngày nào tôi còn ở trong căn nhà tạm nầy, tôi phải nhắc nhở để anh chị em luôn thức tỉnh. 14 Tôi biết rằng không bao lâu nữa tôi sẽ lìa căn nhà tạm nầy, như Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đã tỏ cho tôi biết. 15 Vì vậy tôi sẽ làm hết sức mình, để sau khi tôi đi anh chị em sẽ nhớ mãi những điều này.
Nhân Chứng Sự Vinh Hiển của Ðấng Christ
16 Vì chúng tôi không dựa vào những chuyện hoang đường khéo bịa đặt để tỏ cho anh chị em biết quyền năng và sự tái lâm của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, nhưng chúng tôi đã chứng kiến tận mắt sự uy nghi của Ngài. 17 Vì khi Ngài tiếp nhận sự tôn trọng và vinh hiển từ Ðức Chúa Trời là Cha thì có tiếng của Ðấng Vinh Hiển Quyền Uy phán với Ngài như thế nầy,
18 Chính chúng tôi đã nghe tiếng phán đó đến từ trời khi chúng tôi ở với Ngài trên núi thánh. 19 Do đó chúng tôi càng tin quả quyết vào sứ điệp của các vị tiên tri. Anh chị em chú ý vào sứ điệp của các vị tiên tri là đúng lắm, vì sứ điệp của họ giống như ngọn đèn soi sáng trong nơi tối tăm, cho đến khi Ánh Bình Minh ló dạng và Sao Mai mọc lên trong lòng anh chị em.
20 Trước hết anh chị em hãy biết rằng không lời tiên tri nào trong Kinh Thánh được tự tiện giải nghĩa theo ý riêng của người nào, 21 vì không lời tiên tri nào đến từ ý riêng của loài người, nhưng do được Ðức Thánh Linh cảm thúc mà người ta nói ra sứ điệp từ Ðức Chúa Trời.
Footnotes
- II Phi-rơ 1:10 nt: anh em (tương tự cho cả sách)
2 Phê-rơ 1
New Vietnamese Bible
Lời Chào Thăm
1 Tôi là Si-môn Phê-rơ, đầy tớ và Sứ Đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, gửi cho những người nhờ sự công chính của Đức Chúa Trời chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su đã được nhận lãnh một đức tin quý giá như chúng tôi.
2 Nguyện xin ân sủng và bình an tràn ngập trong anh chị em nhờ sự nhận biết Đức Chúa Trời và Đức Giê-su, Chúa chúng ta.
Đức Chúa Trời Kêu Gọi Và Chọn Lựa
3 Bởi thần năng, Ngài ban cho chúng ta mọi điều cần để sống và sống tin kính, qua sự nhận biết Ngài là Đấng đã kêu gọi chúng ta bằng vinh quang và nhân từ Ngài. 4 Qua những điều này Ngài đã ban cho chúng ta những lời hứa lớn lao và quý báu, bởi đó anh chị em có thể thoát khỏi dục vọng hư hoại của thế gian mà được dự phần vào bản tánh của Đức Chúa Trời.
5 Vì chính lý do này, hãy hết sức thêm cho đức tin anh chị em nhân từ, thêm cho nhân từ hiểu biết, 6 thêm cho hiểu biết tiết chế, thêm cho tiết chế kiên trì, thêm cho kiên trì tin kính, 7 thêm cho tin kính tình huynh đệ, thêm cho tình huynh đệ tình yêu thương. 8 Vì nếu anh chị em có những điều này và càng gia tăng thì sẽ không sợ mình vô hiệu năng hoặc không kết quả trong sự hiểu biết Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta. 9 Nhưng nếu ai thiếu những điều đó sẽ thành người cận thị và mù lòa, người ấy quên rằng mình đã được làm sạch khỏi tội lỗi cũ.
10 Bởi đó, hỡi anh chị em, hãy làm hết sức để khiến sự kêu gọi và chọn lựa của anh chị em được chắc chắn. Vì nếu anh chị em làm như thế, anh chị em sẽ chẳng bao giờ bị vấp ngã. 11 Nhờ thế con đường vào nước đời đời của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta sẽ được rộng mở tiếp đón anh chị em.
12 Nên tôi sẽ nhắc nhở anh chị em luôn luôn về những điều này, mặc dù anh chị em đã biết rồi và nay cũng đã vững vàng trong lẽ thật. 13 Hễ tôi còn sống trong lều tạm này bao lâu, tôi nghĩ nên nhắc để anh chị em nhớ cũng là điều đúng. 14 Vì Chúa Cứu Thế Giê-su của chúng ta đã bày tỏ rõ ràng cho tôi. 15 Và tôi sẽ hết sức mình để sau khi tôi đi rồi anh chị em có thể luôn luôn nhớ những điều này.
Nhân Chứng Sự Vinh Quang Của Chúa Cứu Thế
16 Chúng tôi không theo những huyền thoại bịa đặt khéo léo khi bày tỏ cho anh chị em quyền năng và sự quang lâm của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta, nhưng chúng tôi là những nhân chứng của sự oai nghi Ngài. 17 Vì Ngài nhận lãnh sự tôn trọng và vinh quang từ Đức Chúa Cha khi có tiếng từ Đấng Vinh Quang Oai Nghiêm phán với Ngài rằng: “Đây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn.” 18 Chính chúng tôi cũng nghe tiếng ấy đến từ trời khi chúng tôi ở với Ngài trên núi thánh.
19 Chúng tôi có lời của các tiên tri làm cho chắc chắn, và anh chị em nên chú ý vào điều đó, như ánh sáng soi trong nơi tối tăm, cho đến khi bình minh và sao mai mọc lên trong lòng anh chị em.
20 Trên hết mọi sự, anh chị em phải hiểu rằng không có lời tiên tri nào của Kinh Thánh được giải thích theo ý riêng của một người được. 21 Vì không có lời tiên tri nào đến bởi ý người, nhưng người ta được Đức Thánh Linh tác động nói ra từ Đức Chúa Trời.
2 Pedro 1
Nueva Versión Internacional (Castilian)
1 Simón Pedro, siervo y apóstol de Jesucristo,
a los que por la justicia de nuestro Dios y Salvador Jesucristo habéis recibido una fe tan preciosa como la nuestra.
2 Que abunden en vosotros la gracia y la paz por medio del conocimiento que tenéis de Dios y de Jesús nuestro Señor.
Firmeza en el llamamiento y en la elección
3 Su divino poder, al darnos el conocimiento de aquel que nos llamó por su propia gloria y excelencia, nos ha concedido todas las cosas que necesitamos para vivir como Dios manda.[a] 4 Así Dios nos ha entregado sus preciosas y magníficas promesas para que vosotros, después de escapar de la corrupción que hay en el mundo debido a los malos deseos, lleguéis a tener parte en la naturaleza divina.[b]
5 Precisamente por eso, esforzaos por añadir a vuestra fe, virtud; a vuestra virtud, entendimiento; 6 al entendimiento, dominio propio; al dominio propio, constancia; a la constancia, devoción a Dios; 7 a la devoción a Dios, afecto fraternal; y al afecto fraternal, amor. 8 Porque estas cualidades, si abundan en vosotros, os harán crecer en el conocimiento de nuestro Señor Jesucristo, y evitarán que seáis inútiles e improductivos. 9 En cambio, el que no las tiene es tan corto de vista que ya ni ve, y se olvida de que ha sido limpiado de sus antiguos pecados. 10 Por lo tanto, hermanos, esforzaos más todavía para consolidar el llamamiento de Dios, que fue quien os eligió. Si hacéis estas cosas, no caeréis jamás 11 y se os abrirán de par en par las puertas del reino eterno de nuestro Señor y Salvador Jesucristo.
La veracidad de la Escritura
12 Por eso siempre os recordaré estas cosas, por más que las sepáis y estéis afianzados en la verdad que ahora tenéis. 13 Además, considero que tengo la obligación de refrescaros la memoria mientras viva en esta habitación pasajera que es mi cuerpo; 14 porque sé que dentro de poco tendré que abandonarlo, según me lo ha manifestado nuestro Señor Jesucristo. 15 También me esforzaré con empeño para que aun después de mi partida[c] podáis recordar estas cosas en todo momento.
16 Cuando os dimos a conocer la venida de nuestro Señor Jesucristo en todo su poder, no estábamos siguiendo sutiles cuentos supersticiosos, sino dando testimonio de su grandeza, que vimos con nuestros propios ojos. 17 Él recibió honor y gloria de parte de Dios el Padre, cuando desde la majestuosa gloria se le dirigió aquella voz que dijo: «Este es mi Hijo amado; estoy muy complacido con él».[d] 18 Nosotros mismos oímos esa voz que vino del cielo cuando estábamos con él en el monte santo. 19 Esto ha venido a confirmarnos la palabra[e] de los profetas, a la cual vosotros hacéis bien en prestar atención, como a una lámpara que brilla en un lugar oscuro, hasta que despunte el día y salga el lucero de la mañana en sus corazones. 20 Ante todo, tened muy presente que ninguna profecía de la Escritura surge de la interpretación particular de nadie. 21 Porque la profecía no ha tenido su origen en la voluntad humana, sino que los profetas hablaron de parte de Dios, impulsados por el Espíritu Santo.
Copyright 1996 Wycliffe. This translation may be quoted in any form (written, visual, electronic or audio) up to and inclusive of five hundred (500) verses without the express written permission of the publisher, providing the verses quoted do not amount to a complete book of the Bible nor do the verses quoted account for more than 25 percent (25%) or more of the total text of the work in which they are quoted. by Wycliffe Bible Translators International
Copyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)
Santa Biblia, NUEVA VERSIÓN INTERNACIONAL® NVI® (Castellano) © 1999, 2005, 2017 por Biblica, Inc.® Usado con permiso de Biblica, Inc.® Reservados todos los derechos en todo el mundo.