Add parallel Print Page Options

将耶稣解交彼拉多

23 众人都起来,把耶稣解到彼拉多面前, 就告他说:“我们见这人诱惑国民,禁止纳税给恺撒,并说自己是基督,是王。” 彼拉多问耶稣说:“你是犹太人的王吗?”耶稣回答说:“你说的是。” 彼拉多对祭司长和众人说:“我查不出这人有什么罪来。” 但他们越发极力地说:“他煽惑百姓,在犹太遍地传道,从加利利起直到这里了。” 彼拉多一听见,就问:“这人是加利利人吗?” 既晓得耶稣属希律所管,就把他送到希律那里去。那时希律正在耶路撒冷

耶稣在希律前被藐视

希律看见耶稣,就很欢喜,因为听见过他的事,久已想要见他,并且指望看他行一件神迹。 于是问他许多的话,耶稣却一言不答。 10 祭司长和文士都站着,极力地告他。 11 希律和他的兵丁就藐视耶稣,戏弄他,给他穿上华丽衣服,把他送回彼拉多那里去。 12 从前希律彼拉多彼此有仇,在那一天就成了朋友。

在彼拉多前受审

13 彼拉多传齐了祭司长和官府并百姓, 14 就对他们说:“你们解这人到我这里,说他是诱惑百姓的。看哪,我也曾将你们告他的事在你们面前审问他,并没有查出他什么罪来。 15 就是希律也是如此,所以把他送回来。可见他没有做什么该死的事。 16 故此,我要责打他,把他释放了。”[a]

除掉耶稣释放巴拉巴

18 众人却一齐喊着说:“除掉这个人!释放巴拉巴给我们!” 19 巴拉巴是因在城里作乱杀人,下在监里的。 20 彼拉多愿意释放耶稣,就又劝解他们。 21 无奈他们喊着说:“钉他十字架!钉他十字架!” 22 彼拉多第三次对他们说:“为什么呢?这人做了什么恶事呢?我并没有查出他什么该死的罪来。所以,我要责打他,把他释放了。” 23 他们大声催逼彼拉多,求他把耶稣钉在十字架上,他们的声音就得了胜。 24 彼拉多这才照他们所求的定案, 25 把他们所求的那作乱杀人下在监里的释放了,把耶稣交给他们,任凭他们的意思行。

26 带耶稣去的时候,有一个古利奈西门从乡下来,他们就抓住他,把十字架搁在他身上,叫他背着跟随耶稣。

许多人为耶稣号啕痛哭

27 有许多百姓跟随耶稣,内中有好些妇女,妇女们为他号啕痛哭。 28 耶稣转身对她们说:耶路撒冷的女子,不要为我哭,当为自己和自己的儿女哭。 29 因为日子要到,人必说:‘不生育的和未曾怀胎的、未曾乳养婴孩的有福了!’ 30 那时,人要向大山说‘倒在我们身上!’,向小山说‘遮盖我们!’。 31 这些事既行在有汁水的树上,那枯干的树将来怎么样呢?”

32 又有两个犯人,和耶稣一同带来处死。

耶稣被钉十字架

33 到了一个地方,名叫髑髅地,就在那里把耶稣钉在十字架上,又钉了两个犯人,一个在左边,一个在右边。 34 当下耶稣说:“父啊,赦免他们!因为他们所做的他们不晓得。”兵丁就拈阄分他的衣服。 35 百姓站在那里观看。官府也嗤笑他,说:“他救了别人,他若是基督,神所拣选的,可以救自己吧!” 36 兵丁也戏弄他,上前拿醋送给他喝, 37 说:“你若是犹太人的王,可以救自己吧!” 38 在耶稣以上有一个牌子[b],写着:“这是犹太人的王。”

犯人求主记念

39 那同钉的两个犯人,有一个讥诮他说:“你不是基督吗?可以救自己和我们吧!” 40 那一个就应声责备他说:“你既是一样受刑的,还不怕神吗? 41 我们是应该的,因我们所受的与我们所做的相称,但这个人没有做过一件不好的事。” 42 就说:“耶稣啊,你得国降临的时候,求你记念我!” 43 耶稣对他说:“我实在告诉你:今日你要同我在乐园里了!”

耶稣死的景象

44 那时约有午正,遍地都黑暗了,直到申初, 45 日头变黑了,殿里的幔子从当中裂为两半。 46 耶稣大声喊着说:“父啊,我将我的灵魂交在你手里!”说了这话,气就断了。 47 百夫长看见所成的事,就归荣耀于神,说:“这真是个义人!” 48 聚集观看的众人见了这所成的事,都捶着胸回去了。 49 还有一切与耶稣熟识的人和从加利利跟着他来的妇女们,都远远地站着看这些事。

安放在新坟墓里

50 有一个人名叫约瑟,是个议士,为人善良公义, 51 众人所谋所为他并没有附从;他本是犹太亚利马太城里素常盼望神国的人。 52 这人去见彼拉多,求耶稣的身体。 53 就取下来,用细麻布裹好,安放在石头凿成的坟墓里,那里头从来没有葬过人。 54 那日是预备日,安息日也快到了。 55 那些从加利利和耶稣同来的妇女跟在后面,看见了坟墓和他的身体怎样安放。 56 她们就回去,预备了香料香膏。

她们在安息日便遵着诫命安息了。

Footnotes

  1. 路加福音 23:16 有古卷在此有:17每逢这节期,巡抚必须释放一个囚犯给他们。
  2. 路加福音 23:38 有古卷在此有:用希腊、罗马、希伯来的文字。

在彼拉多面前受審

23 於是,眾人動身把耶穌押到彼拉多那裡, 指控祂說:「這人蠱惑民心,禁止百姓向凱撒納稅,又說自己是基督,是君王。」

彼拉多問耶穌:「你是猶太人的王嗎?」

耶穌回答說:「如你所言。」

彼拉多轉過身來,對祭司長和百姓宣佈:「我查不出這人有什麼罪。」 但他們堅持說:「這個人從加利利開始一直到這裡,在猶太地區四處傳道,煽動民心。」

彼拉多聽後,問道:「祂是加利利人嗎?」 他得知耶穌來自分封王希律的轄區後,便把耶穌送交希律,希律剛巧在耶路撒冷。

在希律面前受辱

希律見到耶穌,十分高興,因為他聽過耶穌的事,早就想見祂,希望看祂行神蹟。 他問了耶穌許多問題,耶穌卻一言不發。 10 祭司長和律法教師站在那裡極力地指控耶穌。

11 希律和他的衛兵嘲弄侮辱耶穌,給祂穿上華麗的袍子,把祂押回彼拉多那裡。 12 希律和彼拉多向來互相敵視,但在那一天竟化敵為友。

無辜被判死罪

13 彼拉多召來祭司長、官長和百姓, 14 對他們說:「你們帶這個人來,指控祂煽動百姓造反,我當著你們的面審問了祂,卻查不出祂有任何你們指控祂的罪。 15 希律也查不出祂有什麼罪,所以把祂送回來了。可見,這人並沒有犯什麼該死的罪。 16 因此,我要懲戒祂,然後釋放祂。」 17 每逢逾越節,總督總是按慣例給他們釋放一個囚犯。[a]

18 這時,眾人齊聲呼喊:「殺掉祂!釋放巴拉巴!」 19 巴拉巴是因在城裡叛亂殺人而被下在監裡的。

20 彼拉多想釋放耶穌,便勸解他們。 21 但他們一直喊:「把祂釘在十字架上!把祂釘在十字架上!」

22 彼拉多第三次問百姓:「為什麼?祂犯了什麼罪?我找不出該處死祂的罪證。因此,我要懲戒祂,然後釋放祂。」

23 眾人卻繼續大聲喊叫,執意要求把耶穌釘在十字架上。最後,他們的聲勢佔了上風。 24 於是,彼拉多依照他們的要求, 25 釋放了叛亂殺人的囚犯巴拉巴,並把耶穌交給他們任意處置。

釘十字架

26 他們帶耶穌出去的時候,抓住從鄉下來的古利奈人西門,讓他背著十字架跟在耶穌後面。

27 有一大群人跟在耶穌後面,其中有不少婦女為耶穌傷心痛哭。 28 耶穌轉過身來,對她們說:「耶路撒冷的女兒啊,不要為我哭,為你們自己和你們的兒女哭吧! 29 因為日子快到了,人們將說,『不曾生育、不曾懷孕、不曾哺乳的女子有福了!』 30 到時候,人們會向大山說,『倒在我們身上吧!』又會對小山說,『遮蓋我們吧!』 31 樹木青蔥的時候,他們尚且做這些事,樹木枯乾的時候,又會怎樣呢?[b]

32 當時有兩個罪犯和耶穌一同被押去受刑。 33 他們到了一個叫「髑髏」的地方,便把耶穌釘在十字架上,又將兩個罪犯分別釘在祂左右兩邊。

34 耶穌禱告說:「父啊,赦免他們!因為他們不知道自己在做什麼。」士兵抽籤分了耶穌的衣裳。

35 百姓站著觀看,官長嘲笑耶穌說:「祂救了別人,如果祂是上帝所選立的基督,讓祂救自己吧!」

36 士兵們也戲弄祂,拿了些酸酒上前給祂喝, 37 又說:「如果你是猶太人的王,救救自己呀!」

38 耶穌上方有一塊牌子,上面寫著:「這是猶太人的王」。

39 跟耶穌同釘十字架的一個罪犯也譏笑耶穌,說:「你不是基督嗎?救你自己和我們呀!」

40 另一個罪犯卻責備他說:「你同樣是受刑的,難道不怕上帝嗎? 41 我們是罪有應得,但這個人沒有犯過罪。」 42 他隨即懇求耶穌:「耶穌啊,當你來執掌王權的時候,請你記得我。」

43 耶穌對他說:「我實在告訴你,今天你要和我一起在樂園裡了。」

耶穌之死

44 那時大約是正午,黑暗籠罩著整個大地,一直到下午三點, 45 太陽黯然無光。忽然掛在聖殿裡的幔子從中間裂成兩半。 46 耶穌大聲喊著說:「父啊,我將我的靈魂交在你手中。」說完,就斷氣了。

47 百夫長見此情形,便讚美上帝,說:「這人的確是個義人。」

48 圍觀的人見狀,無不捶胸頓足黯然離去。 49 耶穌熟識的人和從加利利跟著祂來的婦女們都站在遠處觀看。

耶穌的安葬

50 有一位名叫約瑟的公會議員心地善良、為人正直, 51 住在猶太地區的亞利馬太城,一直在等候上帝國的降臨。他並不苟同公會的決定。 52 他去求見彼拉多,要求領取耶穌的遺體。 53 他把耶穌的遺體從十字架上取下來,用細麻布裹好,然後安放在一個從岩壁上鑿出的新墓穴裡。 54 當天是預備日,安息日快到了。

55 和耶穌一起從加利利來的婦女跟在約瑟後面,看到了耶穌的墳墓,並且看到祂的遺體被安放好之後, 56 便回家去預備香料和膏油。安息日到了,她們按律法的規定休息了一天。

Footnotes

  1. 23·17 有古卷無「每逢逾越節,總督總是按慣例為他們釋放一個囚犯。」
  2. 23·31 此句或譯「他們尚且如此對待青蔥的樹木,將來又會怎樣對待枯乾的樹木呢?」

Phi-lát tra hỏi Chúa Giê-xu(A)

23 Thế là toàn thể hội đồng đứng dậy giải Chúa Giê-xu qua cho Phi-lát. Chúng bắt đầu tố cáo Ngài rằng, “Chúng tôi bắt quả tang tên nầy mê hoặc dân chúng. Hắn bảo chúng ta không nên nộp thuế cho Xê-xa và dám tự xưng mình là Đấng Cứu Thế, là vua.”

Phi-lát hỏi Chúa Giê-xu, “Anh có phải là vua dân Do-thái không?”

Chúa Giê-xu đáp, “Đúng như ngài nói.”

Phi-lát bảo các giới trưởng tế và toàn thể dân chúng, “Tôi chẳng thấy người nầy làm điều gì quấy.”

Họ khăng khăng, “Nhưng tên Giê-xu nầy đã sách động dân chúng, dạy dỗ khắp miền Giu-đia. Hắn bắt đầu từ Ga-li-lê rồi bây giờ đến đây.”

Phi-lát giải Chúa Giê-xu qua cho Hê-rốt

Phi-lát nghe thế mới hỏi có phải Ngài là gốc Ga-li-lê không. Vì Chúa Giê-xu ở dưới quyền Hê-rốt nên Phi-lát giải Ngài sang cho Hê-rốt, lúc ấy đang có mặt ở Giê-ru-sa-lem. Khi thấy Chúa Giê-xu, Hê-rốt mừng lắm, vì nghe tiếng Ngài từ lâu nên ông ta rất mong gặp Ngài. Ông muốn xem Ngài làm phép lạ. Hê-rốt hỏi Ngài nhiều câu nhưng Chúa Giê-xu không trả lời. 10 Các trưởng tế và các giáo sư luật đứng đó hung hăng tố cáo Ngài. 11 Sau khi Hê-rốt và các tên lính dưới quyền chế giễu Ngài, chúng mặc cho Ngài một áo triều nhà vua rồi trả Ngài về cho Phi-lát. 12 Phi-lát và Hê-rốt trước kia vốn thù nghịch nhau, nhưng từ hôm ấy lại trở thành bạn.

Chúa Giê-xu phải chết(B)

13 Phi-lát triệu tập dân chúng lại cùng với giới trưởng tế và các lãnh tụ. 14 Ông nói, “Các anh giải người nầy đến với tôi, bảo rằng ông ta sách động quần chúng, nhưng tôi đã tra hỏi ông ta trước mặt mấy anh mà tôi không thấy ông ta phạm tội gì theo như mấy anh tố cáo. 15 Ngoài ra, Hê-rốt cũng không thấy ông ta có tội gì cho nên đã trả ông ta về đây. Mấy anh thấy đó, ông nầy không phạm tội gì đáng chết cả. 16 Cho nên tôi sẽ phạt ông ta xong rồi tha ra.” 17 [a]

18 Nhưng dân chúng đồng thanh hét lên, “Diệt tên nầy đi! Hãy tha Ba-ra-ba!” 19 Ba-ra-ba đang ngồi tù vì tội gây loạn trong thành phố và tội giết người.

20 Phi-lát muốn thả Chúa Giê-xu nên bảo cho dân chúng biết. 21 Nhưng quần chúng lại la hét lần nữa, “Đóng đinh hắn đi! Đóng đinh hắn đi!”

22 Phi-lát hỏi chúng lần thứ ba, “Tại sao? Ông ta phạm lỗi gì? Tôi chẳng thấy ông ta có tội gì đáng chết. Cho nên tôi sẽ phạt ông ta rồi tha ra.”

23 Nhưng chúng tiếp tục gào thét đòi phải đóng đinh Chúa Giê-xu trên thập tự giá. Tiếng la hét của chúng lớn đến nỗi 24 Phi-lát phải đành chiều theo ý chúng. 25 Ông tha tên đang ngồi tù theo như chúng xin. Tên ấy bị cáo vì tội nổi loạn và giết người. Còn ông giao Chúa Giê-xu vào tay dân chúng để họ muốn làm gì thì làm.

Chúa Giê-xu bị đóng đinh(C)

26 Lúc chúng đang giải Ngài đi thì Xi-môn, người gốc Xi-ren từ ngoài đồng về. Chúng bắt ông ta vác cây thập tự thế cho Chúa Giê-xu và đi theo sau Ngài.

27 Dân chúng đi theo sau Chúa Giê-xu rất đông, trong số ấy có các người đàn bà đang buồn rầu than khóc về Ngài. 28 Nhưng Chúa Giê-xu quay lại bảo họ, “Các phụ nữ Giê-ru-sa-lem ơi, đừng khóc về ta. Hãy khóc về các bà và con cháu các bà. 29 Sẽ đến lúc người ta nói, ‘Phúc cho bụng không sinh con và dạ không cho con bú.’ 30 Rồi người ta sẽ nói với núi rằng, ‘Hãy rơi trên chúng ta!’ và bảo đồi rằng, ‘Hãy che lấp chúng ta!’ [b] 31 Vì nếu họ đối xử như thế nầy cho cây xanh thì cây khô sẽ ra sao?”

32 Cũng có hai tên tội phạm bị giải đi cùng với Chúa Giê-xu để chịu tử hình. 33 Khi đến một nơi gọi là Đồi Sọ, bọn lính đóng đinh Chúa Giê-xu và hai tên tù phạm—một tên bên phải, một tên bên trái Ngài. 34 Chúa Giê-xu cầu nguyện, “Lạy Cha, xin tha tội cho họ vì họ không biết mình làm gì.” [c]

Bọn lính bắt thăm xem ai lấy được áo quần của Ngài. 35 Dân chúng thì đứng nhìn. Các nhà lãnh đạo chế giễu Ngài bảo rằng, “Hắn đã cứu kẻ khác. Hắn hãy cứu mình đi nếu quả thực hắn ta là Người Được Chọn của Thượng Đế, là Đấng Cứu Thế.”

36 Bọn lính cũng chế giễu Ngài rồi lại gần cho Ngài uống giấm. 37 Chúng thách, “Nếu ông là vua dân Do-thái hãy tự cứu mình đi!” 38 Trên đầu thập tự giá có viết dòng chữ: đây là vua dân do-thái.

39 Một trong hai tên tù đang bị treo trên thập tự giá cũng bắt đầu sỉ nhục Ngài: “Anh là Đấng Cứu Thế à? Hãy tự cứu mình đi và cứu chúng ta nữa.”

40 Nhưng tên kia mắng hắn, “Mầy phải kính sợ Thượng Đế! Mầy cũng bị hình phạt giống như người nầy. 41 Chúng ta bị trừng phạt xứng đáng với tội phạm của chúng ta, chứ còn người nầy chẳng có làm điều gì quấy.” 42 Rồi anh ta xin, “Chúa Giê-xu ơi, khi Ngài vào trong nước mình xin nhớ đến con.”

43 Chúa Giê-xu bảo anh ta, “Ta bảo thật, hôm nay con sẽ ở với ta trong thiên đàng [d].”

Chúa Giê-xu chết(D)

44 Lúc ấy khoảng giữa trưa, cả xứ bỗng trở nên tối mịt cho đến ba giờ chiều 45 vì mặt trời không chiếu sáng nữa. Bức màn trong đền thờ bị xé toạc làm hai. 46 Chúa Giê-xu kêu lên một tiếng lớn, “Cha ơi, con giao sinh mạng trong tay Cha.” [e] Nói xong Ngài tắt thở.

47 Viên đội trưởng chứng kiến sự việc xảy ra, ông ca ngợi Thượng Đế rằng, “Người nầy quả là người nhân đức!”

48 Quần chúng đến đó chứng kiến mọi việc trở về nhà thì ai nấy đều đấm ngực vì quá buồn nản. 49 Còn những bạn thân của Chúa Giê-xu trong số có những phụ nữ đã theo Ngài từ Ga-li-lê thì đứng xa xa mà nhìn.

Giô-xép nhận xác Chúa Giê-xu(E)

50 Có một người rất nhân đức và mộ đạo tên Giô-xép, làm hội viên của Hội đồng Do-thái. 51 Nhưng ông không tán đồng các âm mưu và hành động của các giới lãnh đạo kia nghịch lại Chúa Giê-xu. Ông gốc tỉnh A-ri-ma-thê, thuộc Do-thái, và cũng đang trông chờ Nước Trời hiện đến. 52 Giô-xép đến gặp Phi-lát để xin xác Chúa Giê-xu. 53 Ông gỡ xác Ngài xuống khỏi cây thập tự, lấy vải liệm lại và đặt trong một ngôi mộ được đục từ một vách đá. Ngôi mộ đó chưa chôn ai cả. 54 Lúc ấy đã gần cuối ngày Chuẩn Bị và hễ mặt trời lặn là bắt đầu ngày Sa-bát.

55 Các người đàn bà đã theo Chúa Giê-xu từ Ga-li-lê đi theo Giô-xép. Họ trông thấy mộ cùng cách người ta đặt xác Ngài. 56 Rồi các bà về chuẩn bị thuốc thơm.

Đến ngày Sa-bát họ nghỉ ngơi theo luật Mô-se qui định.

Footnotes

  1. Lu-ca 23:17 Vài bản cũ Hi-lạp thêm câu 17: “Cứ mỗi năm vào dịp lễ Vượt Qua, Phi-lát hay ân xá một tên tù phạm theo dân xin.”
  2. Lu-ca 23:30 Ô-sê 10:8.
  3. Lu-ca 23:34 Chúa Giê-xu cầu nguyện, “Lạy Cha, … mình làm gì.” Vài bản cũ Hi-lạp không có câu nầy.
  4. Lu-ca 23:43 thiên đàng Nơi mà những người vâng phục Thượng Đế ở khi qua đời.
  5. Lu-ca 23:46 con giao … tay Cha Nguyên văn, “Con đặt thần linh con trong tay Cha.” Trích Thi 31:5.

Isus pred Pilatom

23 Sve mnoštvo ustane te odvedu Isusa rimskome upravitelju Pilatu

i optuže ga: 'Uhvatili smo ga da obmanjuje narod i govori im da ne plaćaju porez caru, a za sebe tvrdi da je Krist, kralj.'

'Jesi li ti kralj židova?' upita ga Pilat.'Sam si rekao

Pilat tada reče svećeničkim poglavarima i svjetini: 'Ja na njemu ne nalazim nikakve krivnje.'

Ali oni počnu još jače navaljivati: 'Potiče narod na pobunu! Poučava po svoj Judeji, od Galileje do Jeruzalema!'

'Pa zar je on Galilejac?' upita Pilat.

Kad su potvrdno odgovorili, Pilat pošalje Isusa Herodu, koji je vladao Galilejom. Herod se tada baš našao u Jeruzalemu.

Kad je Herod ugledao Isusa, silno se razveselio jer je o njemu dugo slušao i odavna ga je želio vidjeti nadajući se da će on pred njim učiniti i kakvo čudo.

Postavljao je Isusu pitanje za pitanjem, ali Isus ni na jedno nije odgovarao.

10 Svećenički poglavari i pismoznanci stajali su ondje i vikali žestoko ga optužujući.

11 Herod i njegovi vojnici Isusa ponize i ismiju: obuku ga opet u kraljevsku odjeću i pošalju natrag Pilatu.

12 Herod i Pilat, koji su bili neprijatelji, toga su se dana sprijateljili.

13 Pilat sazove svećeničke poglavare, vijećnike i narod

14 te im reče: 'Doveli ste mi ovoga čovjeka optužujući ga da potiče narod na bunu. Ispitao sam ga pred vama, ali nisam utvrdio krivnju za koju ga optužujete.

15 Nije ju utvrdio ni Herod jer ga je poslao natrag nama. Nije učinio ništa čime bi zaslužio smrtnu kaznu.

16 Išibat ću ga, a zatim pustiti.'[a]

18 Nato svi uglas poviču: 'Njega smakni, a pusti nam Barabu!'

19 Baraba je bio u tamnici zbog ubojstva i zbog prevratničke pobune u Jeruzalemu.

20 Pilat ih pokuša odgovoriti jer je želio pustiti Isusa.

21 Ali oni su vikali: 'Raspni ga! Raspni ga!'

22 'Ali kakav je zločin počinio?' upita Pilat i treći put. 'Nisam utvrdio da je učinio išta što bi zasluživalo smrtnu kaznu. Išibat ću ga dakle i pustiti.'

23 Ali svjetina je vikala navaljujući da se Isus raspne. Vikali su sve glasnije i glasnije.

24 Pilat presudi tako da im udovolji

25 te pusti čovjeka utamničenoga zbog pobune i ubojstva, a Isusa preda njima na volju.

Isusa raspinju na križ

26 Dok su odvodili Isusa, uhvate nekoga Šimuna iz Cirene[b] koji se vraćao s polja te na njega stave križ da ga nosi za Isusom.

27 Za njim je išlo silno mnoštvo i mnoge žene koje su plakale i naricale.

28 Ali Isus se okrene prema njima i reče im: 'Kćeri jeruzalemske, ne plačite nada mnom, nego nad sobom i nad svojom djecom.

29 Jer stižu dani kad će se govoriti: "Blago nerotkinjama, blago utrobama koje nisu rodile i prsima koja nisu dojila!'

30 Tada će ljudi moliti gore da na njih padnu i brežuljke da ih pokriju.

31 Jer ako se ovako postupa sa zelenim stablom, što će tek biti sa suhim?'

32 S Isusom su na smaknuće vodili i dvojicu zločinaca.

33 Kad su došli do mjesta zvanoga Lubanja, raspnu ga, a s njim i zločince: jednoga zdesna, a drugog slijeva.

34 'Oprosti im, Oče, jer ne znaju što čine!' reče Isus. Vojnici zatim bace kocku te tako podijele među sobom njegovu odjeću.[c]

35 Mnoštvo je stajalo i promatralo, a svećenički su se poglavari rugali: 'Spasio je druge, pa neka sad spasi sebe ako je zaista Krist, Božji izabranik!'

36 Rugali su mu se i vojnici. Prilazili su i nudili mu ocat

37 govoreći: 'Spasi sebe ako si kralj židova!'

38 Iznad njega je stajao natpis: 'Ovo je kralj židova.'

39 Jedan od raspetih zločinaca vrijeđao ga je: 'Ti si Krist, je li? Spasi onda i sebe i nas!'

40 Ali drugi ga ukori: 'Zar se ne bojiš Boga? Trpiš istu kaznu kao i on.

41 Ali pravedno je da mi trpimo jer je to zaslužena plaća za naša djela. A ovaj čovjek nije učinio nikakvo zlo.'

42 Reče zatim: 'Isuse, sjeti me se kad dođeš u svoje kraljevstvo!'

43 'Zaista ti kažem,' odgovori mu Isus, 'danas ćeš biti sa mnom u raju.'

Isusova smrt

44 Kad je već došlo podne, po svoj zemlji nastane tama i potraje do tri ure.[d]

45 Sunce se pomrači, a hramski se zastor razdere po sredini.

46 'Oče, predajem svoj duh u tvoje ruke!'[e] poviče Isus i izdahne.

47 Kad je rimski stotnik vidio što se zbilo, počne slaviti Boga. 'Ovaj je čovjek zaista bio pravednik

48 Nakon toga se mnoštvo koje je nagrnulo vidjeti što se zbiva vraćalo doma udarajući se u prsa od žalosti.

49 Ali svi Isusovi znanci i žene koje su za njim došle iz Galileje stajali su podalje i promatrali.

Isusov ukop

50 Bio je neki čovjek imenom Josip, vijećnik, dobar i pravedan čovjek

51 iz Arimateje. Nije se slagao s odlukom i postupkom drugih prema Isusu, već je iščekivao Božje kraljevstvo.

52 On ode Pilatu zatražiti da mu dade Isusovo tijelo.

53 Zatim ga skine s križa, umota u platno i položi u nov grob isklesan u stijeni.

54 Učinio je to na dan Priprave, pred subotu, u osvit dana.

55 žene koje su došle s Isusom iz Galileje pratile su sve to i vidjele kako su njegovo tijelo položili u grob.

56 Vrate se doma te pripreme miomirise i pomasti za tijelo. Ali kad su to dovršile, već je bila subota pa cijeli dan nisu ništa radile poštujući odredbu iz Zakona.

Footnotes

  1. Evanđelje po Luki 23:16 U nekim rukopisima stoji još i 17. stih: Svakoga blagdana morao im je pustiti jednog zatvorenika.
  2. Evanđelje po Luki 23:26 Grad u sjevernoj Africi.
  3. Evanđelje po Luki 23:34 Vidjeti: Psalam 22:18.
  4. Evanđelje po Luki 23:44 U grčkome: od šeste do devete ure, prema rimskome računanju vremena, u kojemu je dan počinjao u šest ura ujutro.
  5. Evanđelje po Luki 23:46 Vidjeti: Psalam 31:5.