Ordspråksboken 18
Svenska 1917
18 Den egensinnige följer sin egen lystnad, med all makt söker han strid.
2 Dåren frågar ej efter förstånd, allenast efter att få lägga fram vad han har i hjärtat.
3 Där den ogudaktige kommer, där kommer förakt, och med skamlig vandel följer smälek.
4 Orden i en mans mun äro såsom ett djupt vatten, såsom en flödande bäck, en vishetens källa.
5 Att vara partisk för den skyldige är icke tillbörligt ej heller att vränga rätten för den oskyldige.
6 Dårens läppar komma med kiv, och hans mun ropar efter slag.
7 Dårens mun är honom själv till olycka, och hans läppar äro en snara hans liv.
8 Örontasslarens ord äro såsom läckerbitar och tränga ned till hjärtats innandömen.
9 Den som är försumlig i sitt arbete, han är allaredan en broder till rövaren.
10 HERRENS namn är ett starkt torn; den rättfärdige hastar dit och varder beskyddad.
11 Den rikes skatter äro honom en fast stad, höga murar likna de, i hans inbillning.
12 Före fall går högmod i mannens hjärta, och ödmjukhet går före ära.
13 Om någon giver svar, förrän han har hört, så tillräknas det honom såsom oförnuft och skam.
14 Mod uppehåller mannen i hans svaghet; men ett brutet mod, vem kan bära det?
15 Den förståndiges hjärta förvärvar kunskap, och de visas öron söka kunskap.
16 Gåvor öppna väg för en människa och föra henne fram inför de store.
17 Den som först lägger fram sin sak har rätt; sedan kommer vederparten och uppdagar huru det är.
18 Lottkastning gör en ände på trätor, den skiljer mellan mäktiga män.
19 En förorättad broder är svårare att vinna än en fast stad, och trätor äro såsom bommar för ett slott.
20 Av sin muns frukt får envar sin buk mättad, han varder mättad av sina läppars gröda.
21 Död och liv har tungan i sitt våld, de som gärna bruka henne få äta hennes frukt.
22 Den som har funnit en rätt hustru, han har funnit lycka och har undfått nåd av HERREN.
23 Bönfallande är den fattiges tal, men den rike svarar med hårda ord.
24 Den som ävlas att få vänner, han kommer i olycka; men vänner finnas, mer trogna än en broder.
箴言 18
Chinese Contemporary Bible (Traditional)
18 孤傲者獨善其身,
他惱恨一切真知。
2 愚人不喜歡悟性,
只喜歡發表意見。
3 邪惡與藐視同行,
無恥與羞辱為伴。
4 人口中的話如同深水,
智慧之泉像涓涓溪流。
5 袒護惡人、冤枉義人都為不善。
6 愚人說話引起紛爭,
他的口招來鞭打。
7 愚人的口自招滅亡,
他的嘴坑害他自己。
8 閒言碎語如同美食,
深入人的五臟六腑。
9 懶惰人與毀壞者臭味相投。
10 耶和華的名是堅固保障,
義人投奔其中就得安穩。
11 財富是富人的堅城,
在他幻想中是高牆。
12 驕傲是敗亡的前奏,
謙虛是尊榮的先鋒。
13 未聽先答的人,
自顯愚昧和羞辱。
14 人的心靈能忍受疾病,
誰能忍受破碎的心靈?
15 哲士的心得知識,
智者的耳求知識。
16 禮物為人開路,
領人晉見權貴。
17 先告狀的看似有理,
一經對質真相大白。
18 抽籤可以平息爭端,
調解強者間的糾紛。
19 與結怨的兄弟和解比攻城還難,
爭端難破,如堅城的門閂。
20 人因口中所說的話而飽足,
因嘴中所出的言語而滿足。
21 口舌能夠定生死,
多嘴多言食惡果。
22 得到妻子就是得到珍寶,
也是蒙了耶和華的恩惠。
23 窮人哀聲懇求,
富人惡言相向。
24 濫交友,自招損;
得知己,勝手足。
Châm Ngôn 18
Bản Dịch 2011
18 Ai cố tình xa lánh mọi người là kẻ chỉ muốn chiều theo ý mình,
Người ấy nổi giận với mọi ý kiến khôn ngoan.
2 Kẻ dại dột không thích sự thông sáng,
Nhưng chỉ thích bộc lộ lòng dạ mình ra.
3 Khi kẻ gian ác đến, sự khinh bỉ cũng đến,
Khi sự nhục nhã đến, sự hổ thẹn cũng theo.
4 Lời của miệng người ta như nước sâu thăm thẳm;
Nguồn của sự khôn ngoan như nước suối tuôn tràn.
5 Thật không tốt khi thiên vị kẻ ác
Hay tước đoạt công lý của người ngay lành.
6 Môi kẻ dại gây ra xung đột;
Miệng nó mời đòn vọt vào thân.
7 Miệng kẻ dại khiến nó bị hủy diệt;
Môi nó là cái bẫy để hại linh hồn mình.
8 Lời kẻ mách lẻo giống như miếng ăn ngon ngọt;
Nó thấm vào tận gan ruột người nghe.
9 Kẻ thả trôi công việc mình là anh chị em của kẻ phá hoại.
10 Danh của Chúa là tháp cao vững chắc;
Người ngay lành chạy vào trong đó ắt được an toàn.
11 Của cải người giàu là thành trì kiên cố của họ;
Trong suy nghĩ của họ nó bảo vệ như bức tường cao.
12 Trước khi bị hủy diệt lòng người ta kiêu ngạo,
Nhưng sự khiêm nhường đi trước sự tôn trọng.
13 Ai trả lời trước khi nghe là kẻ dại
Và chuốc lấy sự hổ thẹn cho mình.
14 Tinh thần lạc quan khiến ta ráng gượng lên giữa cơn đau yếu,
Nhưng ai có thể chịu đựng nổi một tinh thần bi quan?
15 Tâm trí người thông minh lĩnh hội thêm kiến thức;
Tai người khôn ngoan kiếm tri thức lắng nghe.
16 Quà cáp có khả năng mở cửa,
Ðưa người ta đến gặp yếu nhân.
17 Bên tiên cáo nói xong nghe có lý,
Đến khi người biện hộ thẩm tra mới hiểu kỹ nguồn cơn.
18 Khi khó xử mà đôi bên đồng ý bắt thăm ngưng tranh tụng,
Dùng rủi may để phân thắng bại là cách giải quyết nên làm.
19 Lấy lại lòng của một người bị làm mích lòng thật khó hơn chiếm một thành kiên cố;
Sự xích mích giữa đôi bên giống như những song sắt cản trở ở cổng lâu đài.
20 Bông trái của miệng làm cho bụng no thỏa;
Kết quả của môi khiến bao tử no nê.
21 Sống hay chết do quyền của lưỡi;
Ai yêu mến nó sẽ ăn hoa lợi của nó.
22 Ai tìm được một người vợ là tìm được một điều phước;
Và nhận được ân huệ Chúa ban cho.
23 Người nghèo khó ngỏ lời xin nhã nhặn;
Kẻ giàu sang đáp xẳng xớm khó nghe.
24 Lắm kẻ dùng tình bạn làm phương tiện để lợi dụng;
Nhưng có một bạn tốt sát cánh với ta hơn anh chị em ruột.
Châm Ngôn 18
New Vietnamese Bible
18 Người nào sống cô độc tìm kiếm dục vọng riêng;
Nó chống lại với mọi quyết định khôn ngoan.
2 Kẻ ngu dại không thích sự sáng suốt;
Nó chỉ muốn bày tỏ ý riêng.
3 Khi sự gian ác đến, khinh bỉ cũng đến;
Và khi sự xấu hổ đến, nhục nhã cũng theo.
4 Lời nói từ miệng một người như vực nước sâu;
Nguồn khôn ngoan như dòng suối tuôn chảy.
5 Thiên vị kẻ gian ác
Hay tước đoạt sự công bình của kẻ vô tội đều sai lầm.
6 Môi kẻ ngu dại đem lại tranh chấp;
Miệng nó mời mọc một trận đòn.
7 Miệng kẻ ngu dại là sự hủy hoại cho nó;
Môi nó là cái bẫy gài linh hồn mình.
8 Lời của kẻ mách lẻo như miếng ăn ngon,
Nó thấm sâu vào ruột gan.
9 Kẻ chểnh mảng trong công việc mình
Là anh em với kẻ phá hoại.
10 Danh CHÚA là ngọn tháp vĩ đại;
Người công chính chạy vào đó và được an toàn.
11 Tài sản của một kẻ giàu là cái thành kiên cố của người;
Trong trí tưởng tượng của người nó như bức tường cao.
12 Lòng tự cao đi trước sự hủy hoại;
Lòng khiêm nhường đi trước sự vinh quang.
13 Trả lời trước khi nghe;
Ấy là sự ngu xuẩn và hổ thẹn.
14 Tinh thần của một người có thể chịu đựng bệnh tật;
Nhưng khi tinh thần sụp đổ thì ai có thể chịu đựng nổi?
15 Tâm trí người sáng suốt tiếp nhận sự tri thức;
Tai người khôn ngoan tìm kiếm sự hiểu biết.
16 Tặng phẩm của một người mở đường cho họ,
Và đem họ đến trước mặt kẻ quyền thế.
17 Người biện hộ trước có vẻ hợp lý,
Cho đến khi người kia đến thẩm vấn người.
18 Rút thăm sẽ chấm dứt tranh chấp,
Và phân cách hai đối thủ mạnh.
19 Lấy lòng một anh chị em bị xúc phạm khó hơn chiếm một thành trì kiên cố;
Sự tranh chấp ấy giống như một lâu đài then cài cổng đóng.
20 Nhờ kết quả của miệng, một người được no bụng;
Sản phẩm của môi giúp người no đủ.
21 Sống chết ở quyền của lưỡi;
Kẻ nào yêu mến nó sẽ ăn bông trái của nó.
22 Người nào tìm được một người vợ tìm được phúc lành,
Và hưởng ân huệ từ CHÚA.
23 Người nghèo dùng lời cầu khẩn;
Người giàu trả lời thô bạo.
24 Người có nhiều bạn bè tự hại mình;[a]
Nhưng một người bạn thân gần gũi hơn anh em ruột.
Footnotes
- 18:24 Nt: không rõ nghĩa
Copyright © 2011 by Bau Dang
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)