Xê-ca-ri-a 7
Vietnamese Bible: Easy-to-Read Version
Phải có lòng nhân ái
7 Trong năm thứ tư đời vua Đa-ri-út [a], vào ngày bốn tháng chín, gọi là tháng Kích-lê, CHÚA phán cùng Xa-cha-ri. 2 Thành Bê-tên sai Sa-rê-xe, Rê-gem Mê-léc, và những người khác đến hỏi CHÚA một việc. 3 Họ đi đến các nhà tiên tri và các thầy tế lễ phục vụ trong đền thờ CHÚA Toàn Năng. Họ hỏi, “Suốt nhiều năm qua cứ đến tháng năm mỗi năm chúng tôi cữ ăn và buồn rầu. Chúng tôi có nên tiếp tục làm như thế nữa hay không?”
4 CHÚA Toàn Năng phán với tôi như sau, 5 “Hãy bảo các thầy tế lễ và toàn dân trong xứ: ‘Trong suốt bảy mươi năm qua các ngươi cữ ăn và khóc lóc trong tháng năm và tháng bảy mỗi năm nhưng có phải các ngươi làm những điều ấy chỉ riêng cho ta sao? 6 Các ngươi ăn uống là vì chính mình thôi. 7 CHÚA đã dùng các nhà tiên tri trước đây để phán những lời như thế, khi Giê-ru-sa-lem và các thị trấn chung quanh đang hoà bình và thịnh vượng, lúc dân chúng sống trong vùng miền Nam và miền đồi núi phía Tây.’”
8 CHÚA lại phán như sau cho Xa-cha-ri, 9 “CHÚA Toàn Năng phán: ‘Hãy làm điều phải và chân thật. Hãy tỏ lòng nhân từ đối với nhau. 10 Đừng làm hại cô nhi quả phụ, khách ngoại kiều và người nghèo khó; đừng tính chuyện ác cho người khác. 11 Nhưng họ không thèm nghe; họ ương ngạnh và không muốn nghe nữa. 12 Họ cứng lòng như đá và không muốn nghe lời giáo huấn của CHÚA Toàn Năng. Họ không muốn nghe lời Ngài phán qua Thánh Linh, qua các nhà tiên tri thời xưa. Vì thế CHÚA Toàn Năng rất tức giận.
13 Khi ta gọi, họ không thèm trả lời, cho nên khi họ kêu ta cũng chẳng thèm nghe,’ CHÚA Toàn Năng phán vậy. 14 ‘Ta phân tán họ ra như giông bão đến các xứ mà họ không hề biết. Mảnh đất xinh đẹp của họ điêu tàn đến nỗi không có ai ở. Họ đã khiến đất tốt đẹp ra điêu tàn.’”
Footnotes
- Xê-ca-ri-a 7:1 năm thứ tư đời vua Đa-ri-út Tức khoảng năm 518 trước Công nguyên.
撒迦利亚书 7
Chinese Contemporary Bible (Simplified)
呼吁公义和怜悯
7 大流士王四年九月,即基斯流月四日,耶和华的话传给了撒迦利亚。 2 那时,伯特利人差遣沙利色、利坚米勒及其随从去向耶和华求恩。 3 他们问万军之耶和华殿里的祭司和先知:“我们还要照多年的惯例在五月哀伤、禁食吗?”
4 万军之耶和华的话传给了我,说: 5 “你要对境内的民众和祭司说,‘七十年来,你们在五月和七月禁食、哀伤,难道真的是为了我吗? 6 你们吃喝,难道不是为自己吃、为自己喝吗? 7 这些不是耶和华借从前的先知所宣告的吗?当时耶路撒冷和周围的城邑人口兴盛、繁荣,南地和丘陵都有人居住。’”
8 耶和华的话又传给了撒迦利亚,说: 9 “万军之耶和华曾对你们的祖先说,‘要秉公行义,彼此以慈爱和怜悯相待。 10 不可欺压寡妇、孤儿、寄居者和穷人,不可设阴谋彼此相害。’ 11 他们却不理会,背过身去,充耳不闻, 12 心如铁石,不遵从律法,也不遵从万军之耶和华借着祂的灵指示从前的先知所说的话。因此,万军之耶和华非常愤怒。 13 祂说,‘我曾呼唤他们,他们不听;将来他们呼求我,我也不听。 14 我要用旋风把他们吹散到陌生的万国中,使他们的土地荒凉、杳无人迹,因为他们使美好的土地一片荒凉。’”
Xa-cha-ri 7
Bản Dịch 2011
Quở Trách Sự Kiêng Ăn Sai Mục Ðích
7 Năm thứ tư của triều đại Vua Ða-ri-út, lời của Chúa đến với Xa-cha-ri vào ngày mồng bốn, tháng chín,[a] tức tháng Kích-lê. 2 Lúc ấy dân ở Bê-tên phái Sa-rê-xê, Rê-ghem Mê-léc, và phái đoàn của họ đến tìm cầu ân huệ của Chúa. 3 Họ hỏi các các vị tư tế của nhà Chúa các đạo quân và các vị tiên tri rằng, “Tôi có nên tiếp tục than khóc và kiêng cữ vào tháng năm, như tôi đã làm nhiều năm nay không?”
4 Bấy giờ lời của Chúa các đạo quân đến với tôi, 5 “Hãy nói với toàn dân trong xứ và với các tư tế rằng: Khi các ngươi kiêng ăn và than khóc vào tháng năm và tháng bảy, suốt bảy mươi năm qua, có phải vì Ta, vì chính Ta, mà các ngươi kiêng ăn chăng? 6 Khi các ngươi ăn và uống, chẳng phải các ngươi ăn và uống cho các ngươi sao? 7 Chẳng phải đó là sứ điệp Chúa đã rao báo qua các tiên tri của Ngài ngày trước, khi Giê-ru-sa-lem và các thành chung quanh còn nhiều dân cư và phồn thịnh, và khi Miền Nam và vùng đồng bằng còn nhiều người ở hay sao?”
Hậu Quả Ðau Ðớn của Sự Bất Tuân
8 Lời của Chúa đến với Xa-cha-ri rằng, 9 “Chúa các đạo quân phán thế nầy, ‘Hãy xét xử thật công minh. Mỗi người hãy lấy lòng nhân từ và thương xót đối xử với nhau. 10 Chớ áp bức góa phụ, cô nhi, kiều dân, và người nghèo. Chớ ai trong các ngươi trong lòng có ý đồ đen tối hại người khác.’ 11 Nhưng chúng đã không nghe; chúng đã nhún vai bỏ đi; chúng đã bịt tai để khỏi phải nghe thấu. 12 Chúng đã làm cho lòng chúng cứng như đá kim cương, để chúng khỏi nghe luật pháp và các sứ điệp mà Chúa các đạo quân đã gởi đến bằng Thần Ngài qua các tiên tri ngày trước. Vì vậy cơn thịnh nộ kinh khiếp từ Chúa các đạo quân đã đến. 13 Như khi Ta[b] kêu, chúng chẳng thèm nghe, nên khi chúng kêu, Ta sẽ không nghe,” Chúa các đạo quân phán. 14 “Như cuồng phong cuốn đi, Ta đã tung rải chúng ra khắp các nước chúng chưa hề biết. Do đó đất nước của chúng đã trở thành hoang vu sau khi chúng bị đem đi, đến nỗi không ai muốn đi ngang qua hay muốn trở về nữa. Như thế chúng đã biến một đất nước tốt tươi màu mỡ thành một xứ hoang tàn đổ nát.”
Footnotes
- Xa-cha-ri 7:1 Tức ngày 7 tháng 12 năm 518 T.C.
- Xa-cha-ri 7:13 nt: Thần Ngài
© 2010 Bible League International
Chinese Contemporary Bible Copyright © 1979, 2005, 2007, 2011 by Biblica® Used by permission. All rights reserved worldwide.
Copyright © 2011 by Bau Dang