Йезекиил 3
1940 Bulgarian Bible
3 И рече ми: Сине човешки, изяж това, което намираш; изяж тоя свитък, и иди, говори на Израилевия дом.
2 И тъй, отворих устата си; и той ме накара да ям свитъка.
3 И рече ми: Сине човешки, нека смила коремът ти тоя свитък, който ти давам, и нека се наситят червата ти от него. Тогава го изядох; и беше в устата ми сладък като мед.
4 И рече ми: Сине човешки, иди отправи се към Израилевия дом, и говори им с Моите думи.
5 Защото не си изпратен при люде с непознат език и мъчен говор, но при Израилевия дом, -
6 не при много племена с непознат език и мъчен говор, чиито думи не разбираш. Навярно при такива ако те пращах, те щяха да те послушат.
7 Но Израилевият дом няма да те послуша, защото не щат да послушат и Мене; понеже целият Израилев дом е с кораво чело и жестоко сърце.
8 Ето, направих лицето ти твърдо против техните лица, и челото ти твърдо против техните чела.
9 Като адамант по-твърд от кремък направих челото ти; да се не боиш от тях, нито да се ужасиш от погледа им, макар да са бунтовен дом.
10 Рече ми още: Сине човешки, приеми в сърцето си и послушай с ушите си всичките думи, които ще ти говоря;
11 и иди, отправи се към пленниците, към сънародниците си, и като им говориш кажи: Така говори Господ Иеова, - или послушали, или непослушали.
12 Тогава Духът ме подигна; и чух зад себе си глас на голямо спускане, <който казваше>: Благословена Господната слава от мястото Му!
13 И <чух> фученето на крилата на живите същества, които <крила> се допираха едно до друго, и тропането на колелата край тях, - шум на голямо спускане.
14 И тъй, Духът ме издигна и отнесе ме; и аз отидох с огорчение, в разпалването на духа си; но Господната ръка бе мощна върху мене.
15 Тогава дойдох в Телавив при пленниците, които живееха при реката Ховар, и настаних се там гдето те бяха настанени; и там останах смаян между тях седем дни.
16 А след седемте дни Господното слово дойде към мене и рече:
17 Сине човешки, поставих те страж за Израилевия дом; слушай, прочее, словото от устата Ми, и предупреди ги от Моя страна.
18 Когато кажа на беззаконника: Непременно ще умреш; а ти не го предупредиш, и не говориш за да предпазиш беззаконника от беззаконния му път та да спасиш живота му, оня беззаконник ще умре в беззаконието си; но от твоята ръка ще изискам кръвта му.
19 Обаче, ако предупредиш беззаконника, но той не се върне от беззаконието си и от беззаконния си път, той ще умре в беззаконието си; а ти си избавил душата си.
20 Пак, ако се върне праведникът от правдата си и извърши беззаконие, като Аз поставя препънка пред него, той ще умре; понеже ти не си го предупредил, той ще умре в греха си, и правдата, която е вършил, няма да се помни; но от твоята ръка ще изискам кръвта му.
21 Но ако предупредиш праведника за да не съгреши, и праведникът не съгреши, той непременно ще живее, защото се е свестил; и ти си избавил душата си.
22 И ръката на Господа биде там върху мене; и Той ми рече: Стани, излез на полето, и там ще ти говоря.
23 Тогава станах та излязох на полето; и, ето, Господната слава стоеше там, като славата, която видях при реката Ховар; и паднах на лицето си.
24 Тогава Духът влезе в мене, изправи ме на нозете ми, и като ми говори, рече: Иди затвори се в къщата си.
25 И тебе, сине човешки, ето, ще турят на тебе връзки и ще те вържат с тях, тъй щото няма да излезеш между <людете>.
26 И ще направя езикът ти да залепне за небцето ти, та ще бъдеш ням, и не ще бъдеш за тях изобличител; защото са бунтовен дом.
27 Но когато ти говоря ще отворя устата ти; и ти им кажи: Така казва Господ Иеова: Който слуша, нека слуша; и който не слуша, нека не слуша; защото са бунтовен дом.
Ê-xê-chi-ên 3
New Vietnamese Bible
3 Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy ăn cái gì ngươi thấy, hãy ăn cuộn sách này và đi nói cho nhà Y-sơ-ra-ên.” 2 Tôi mở miệng và ăn cuộn sách ấy.
3 Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy ăn cuộn sách này vào bụng, hãy làm cho đầy ruột gan cuộn sách mà Ta ban cho ngươi.” Tôi ăn cuộn sách và nó ngọt như mật trong miệng tôi.
4 Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy đi đến nhà Y-sơ-ra-ên và phán cùng chúng các lời của Ta. 5 Vì ngươi không phải được sai đến cùng một dân tộc ngoại quốc, nói tiếng khó hiểu nhưng đến cùng nhà Y-sơ-ra-ên. 6 Ngươi không phải được sai đến cùng các dân tộc ngoại quốc, nói tiếng khó hiểu và lời nói của họ ngươi không hiểu được. Nếu Ta sai ngươi đến với chúng nó ắt chúng nó đã nghe ngươi. 7 Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ không nghe ngươi vì chúng nó không muốn nghe Ta. Vì cả nhà Y-sơ-ra-ên đều cứng đầu và lòng chai đá. 8 Này, Ta sẽ làm mặt ngươi cứng như mặt chúng nó và trán ngươi cứng như trán chúng nó. 9 Ta sẽ ban cho ngươi trán cứng như kim cương, cứng hơn đá lửa. Đừng sợ chúng nó, chớ kinh hoảng vì bộ mặt chúng nó, vì chúng là nhà phản nghịch.”
10 Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy nhận vào lòng và lấy tai nghe tất cả những lời Ta phán cùng ngươi. 11 Hãy đi đến cùng những người bị lưu đày, đến cùng dân ngươi, hãy phán cùng chúng nó, nói với chúng rằng: CHÚA phán như vầy, dù chúng chịu nghe hay không chịu nghe.”
Ê-xê-chi-ên Ở Tại Kinh Kê-ba
12 Bấy giờ thần cất tôi lên, tôi nghe phía sau tôi có tiếng động lớn ầm ầm rằng: Đáng chúc tụng sự vinh quang của CHÚA ở nơi Ngài. 13 Tôi nghe tiếng động lớn ầm ầm, tiếng vỗ cánh của con sinh vật chạm vào nhau và tiếng bánh xe bên hông chúng. 14 Thần cất tôi lên, đem tôi đi; tôi đi trong lòng cay đắng, tức giận. Tay của CHÚA đặt mạnh trên tôi. 15 Tôi đến cùng những người bị lưu đày ở Tên-a-víp, bên bờ kinh Kê-ba là nơi họ định cư; tôi ngồi đó choáng váng đến bảy ngày ở giữa họ.
16 Cuối bảy ngày, có lời của CHÚA phán cùng tôi: 17 “Hỡi con người, Ta đặt ngươi làm người canh giữ nhà Y-sơ-ra-ên. Khi nào ngươi nghe lời Ta phán, hãy cảnh cáo chúng nó cho Ta. 18 Khi Ta phán với kẻ ác rằng: Ngươi chắc sẽ chết nhưng ngươi không cảnh cáo nó, không nói lời cảnh cáo kẻ ác để nó tránh con đường ác hầu được sống. Kẻ ác đó sẽ chết vì tội lỗi nó nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi. 19 Nhưng nếu ngươi cảnh cáo kẻ ác mà nó không từ bỏ điều ác cùng đường dữ, nó sẽ chết vì tội lỗi nó, nhưng ngươi được thoát mạng.
20 Khi một người công chính từ bỏ công chính và phạm tội; Ta sẽ đặt chướng ngại trước mặt nó và người ấy sẽ chết vì tội lỗi. Nhưng ngươi không cảnh cáo nó; việc công chính người ấy đã làm sẽ không còn được nhớ đến, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi. 21 Nếu ngươi cảnh cáo người công chính đừng phạm tội; người ấy không phạm tội nên sẽ sống vì đã nghe lời cảnh cáo, còn ngươi được thoát mạng.” 22 Tay CHÚA đặt trên tôi và Ngài phán với tôi: “Hãy đứng dậy, đi ra ngoài cánh đồng và tại đó Ta sẽ phán với ngươi.” 23 Tôi đứng dậy và đi ra ngoài cánh đồng. Kìa vinh quang của CHÚA ở tại đó, như vinh quang mà tôi đã thấy bên bờ kinh Kê-ba, tôi cúi mặt xuống.
24 Thần vào trong tôi, nâng tôi đứng lên trên chân và phán bảo tôi: “Hãy vào và giam mình trong nhà. 25 Hỡi con người, này, chúng nó sẽ cột ngươi bằng dây, ngươi sẽ bị cột với chúng nó và không thể đi ra giữa chúng nó. 26 Lưỡi ngươi sẽ dính vào hàm và ngươi sẽ câm; ngươi sẽ không còn là người quở trách chúng nó nữa vì chúng nó là nhà phản nghịch. 27 Nhưng khi Ta phán với ngươi, Ta sẽ mở miệng ngươi và ngươi hãy phán cùng chúng nó: ‘CHÚA phán như vầy,’ ai chịu nghe, hãy nghe; ai không chịu nghe, sẽ không nghe. Vì chúng nó là nhà phản nghịch.
© 1995-2005 by Bibliata.com
Copyright © 2004 by World Bible Translation Center
New Vietnamese Bible. Used by permission of VBI (www.nvbible.org)